Xu Hướng 9/2023 # Toàn Bộ Đề Xuất Cải Tiến Phụ Âm Chữ Viết ‘Tiếng Việt’ Thành ‘Tiếq Việt’ Đề Xuất Cải Tiến Phụ Âm ‘Tiếq Việt’ Của Pgs Bùi Hiền # Top 9 Xem Nhiều | Eaom.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Toàn Bộ Đề Xuất Cải Tiến Phụ Âm Chữ Viết ‘Tiếng Việt’ Thành ‘Tiếq Việt’ Đề Xuất Cải Tiến Phụ Âm ‘Tiếq Việt’ Của Pgs Bùi Hiền # Top 9 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Toàn Bộ Đề Xuất Cải Tiến Phụ Âm Chữ Viết ‘Tiếng Việt’ Thành ‘Tiếq Việt’ Đề Xuất Cải Tiến Phụ Âm ‘Tiếq Việt’ Của Pgs Bùi Hiền được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Eaom.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Bên cạnh đó, thay đổi giá trị âm vị của 11 chữ cái hiện có trong bảng trên, cụ thể: C = Ch, Tr; D = Đ; G = G, Gh; F = Ph; K = C, Q, K; Q = Ng, Ngh; R = R; S = S; X = Kh; W =Th; Z = d, gi, r. Vì âm “nhờ” (nh) chưa có kí tự mới thay thế, nên trong văn bản trên tạm thời dùng kí tự ghép n’ để biểu đạt.

Cách chuyển đổi chữ “Tiếng Việt” thành “Tiếq Việt” gây sốt

Ngày 18-9-1924, khi toàn quyền Đông Dương kí Nghị định cho phép dạy chữ quốc ngữ bắt buộc ở 3 lớp đầu cấp Tiểu học là: lớp đồng ấu, lớp dự bị và lớp sơ đẳng trong toàn cõi Việt Nam. Tiếp sau đó là các trường dân lập như Đông Kinh Nghĩa Thục, Trí Tri…, và nhất là các tờ báo tiếng Việt, các nhà xuất bản, các hội văn học-nghệ thuật… đồng loạt sử dụng chữ quốc ngữ làm công cụ chủ yếu truyền tải các thông tin chính trị-xã hội, tuyên truyền, phổ biến khuynh hướng văn hoá-tư tưởng của mình. Đặc biệt thấy rõ được ý nghĩa và tác dụng của chữ quốc ngữ, những nhà hoạt động văn hoá-giáo dục tiến bộ đã nắm thời cơ xuất bản các tờ báo, tạp chí, mở các nhà xuất bản cho in sách báo tài liệu, thành lập Hội truyền bá chữ quốc ngữ để thúc đẩy nhanh chóng việc phổ cập chữ quốc nhữ trong mọi tầng lớp nhân dân… Sau Cách mạng tháng Tám chữ quốc ngữ mặc nhiên được Quốc hội và Chính phủ sử dụng như một loại chữ viết chính thức thống nhất trong cả nước, từ các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội, thông tin-tuyên truyền đến các cơ sở văn hoá, giáo dục. Trải qua gần 1 thế kỉ , chữ quốc ngữ vẫn giữ nguyên tự dạng và chức năng, giá trị của các con chữ buổi ban đầu, mặc dù cũng đã không phải một lần được các nhà ngôn ngữ, các học giả chỉ ra những nhược điểm, bất hợp lí, bất tiện của chữ quốc ngữ hiện hành, đồng thời cũng đã có nhiều ý kiến, nhiều phương án đề nghị cải tiến, nhưng đều không được nhà nước xem xét và chấp nhận. Song thực tiễn tiếng Việt hiện đại vẫn đang phát triển và hàng ngày lại phát sinh các vấn đề rắc rối mới, đặc biệt là trong giai đoạn hoà đồng tiếng nói, chữ viết trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam và trong quá trình Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với cộng đồng ngôn ngữ các nước trên thế giới. Những thay đổi trong cách viết tiếng Việt hiện nay đang diễn ra hết sức phức tạp, thậm chí là khá hỗn loạn, khiến cho công năng và hiệu lực của chữ quốc ngữ, công cụ văn hoá-trí tuệ sắc bén nhất và mạnh nhất của người Việt bị giảm sút tới mức cần báo động. Thiết nghĩ không cần nêu dẫn chứng các hiện tượng lộn xộn về chữ in, chữ viết trong các văn bản của nhà nước, các cơ quan báo chí, các thư tín của công dân cho mất thì giờ…, vì tất cả mọi người đều đã thấy quá rõ.

Xin so sánh và tổng hợp để thấy bức tranh chữ quốc ngữ hiện nay:

Bảng chữ cái và cách thể hiện hệ thống ngữ âm tiếng Việt chính thống xưa nay:

Bảng chữ cái :

Tổng cộng: 29 chữ cái đơn:

A Ă Â B C D Đ E Ê G H I K L M

N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V X Y

33 âm vị cơ bản được biểu đạt bằng những 38 chữ cái đơn và

tổ hợp 2-3 chữ cái :

A Ă Â B C CHD Đ E Ê G GHGI H I K KH L

M N NGNGHNH O Ô Ơ P Q R S T THTR U

Ư V X Y

6 thanh (bằng, sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng)

– Dùng 2-3 chữ cái để biểu đạt 1 âm vị phụ âm (theo ngữ âm cơ bản của tiếng thủ đô Hà Nội, được chúng tôi lấy làm ngữ âm chuẩn của tiếng Việt):

C – K – Q biểu thị 1 âm cờ như : cuốc – quốc; ca – kali

D – GI – R biểu thị một âm dờ như : da – gia – ra; dải – giải – rải

G – GH biểu thị một âm gờ như : ga – ghi; gô – ghe

S – X biểu thị một âm xờ như : sa – xa; súc – xúc, sản xuất

NG – NGH biểu thi một âm ngờ như : nga – nghe; ngư – nghìn

NH biểu thị một âm nhờ như: nhà – nhiên; nhông – nhanh

PH biểu thị 1 âm phờ như : pha – phê; phông – phúc

CH – TR biểu thị một âm chờ như : cha – tra; chung – trung

– Ngược lại cũng có trường hợp dùng 1 chữ cái để biểu thị các âm khác nhau như: c = cờ và xờ (ca – ceo – centimet), g = gờ và dờ (ga – gia), d = dờ và đờ ( da – sôda), r = dờ và rờ (ra vào – rađiô) , s = sờ và dờ (sa – composit)…

Ngoài ra, trong quá trình tiếp xúc ngôn ngữ giữa tiếng Việt (Kinh) với các ngôn ngữ dân tộc thiểu số có chữ viết đã La tinh hoá, đặc biệt là với một vài tiếng nước ngoài phổ biến thuộc khu vực chịu ảnh hưởng chữ viết La tinh như Anh, Pháp, Tây Ban Nha, vv…, nhiều người đã tự ý dùng một số chữ cái hoặc tổ hợp các chữ cái của các thứ tiếng đó để bổ sung cho tiếng Việt trong bài viết của mình như : fi-lê, fim, sun-fat, Ja-va, ja-ket, jăm-bông, jin, ben-zen, Đăk Lăk, crôm, gra-nit, krưm, prô-tit, sta-to, stơ-re-sơ, trô-pi-can, H’mông, M’nông, Xrê-pốc, Plei-ku…, hoặc tự ý giữ nguyên giá trị của một vài chữ cái tiếng nước ngoài mà không thay đổi cho đúng với giá trị âm vị của chữ cái tiếng Việt như:

a-di-da, sô-da, radio, video, gen, lô gich, logistic,…

Tất cả những hiện tượng không thống nhất, không theo một nguyên tắc chung nào đã và đang gây khó khăn cho người đọc, cũng như người viết, nhiều khi còn khiến cho hiểu nhầm hoặc không hiểu được chính xác nội dung thông tin. Tình hình chứng tỏ bộ chữ cái hiện hành không còn đáp đứng được đầy đủ những nhu cầu biểu đạt một cách chính xác, thống nhất, đơn giản các nội dung cần thiết trên văn bản của người viết và người đọc. Thực tiễn đó đòi hỏi có giải pháp kịp thời nhằm lập lại trật tự đối với hệ thống chữ viết quốc gia để nó trở thành một công cụ sắc bén và thực sự hữu hiệu trong sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hoá, khoa học, giáo dục của nước nhà tại thời điểm hội nhập sâu rộng với thế giới về mọi mặt.

Để góp phần giải quyết dứt điểm vấn đề bức xúc này tôi xin kiến nghị một phương án sau đây làm cơ sở để mọi người cùng tham khảo, góp ý kiến và tiến tới xác định một phương án tối ưu trình Nhà nước.

I. Những nguyên tắc chung:

Tuân thủ nguyên tắc của chữ viết biểu thị âm thanh (hay còn gọi chữ ghi âm) , chứ không biểu đạt ý nghĩa (chữ ghi hình hoặc ghi ý), nên cần đảm bảo mỗi âm chỉ được biểu đạt bằng một chữ cái (kí tự), và ngược lại mỗi chữ cải chỉ được biểu đạt một âm tương ứng. Phương án tối ưu là loại bỏ hết các tập hợp 2-3 phụ âm cùng biểu thị một âm vị để tuân thủ triệt để nguyên tắc : 1 âm – 1 chữ.

II. Những quy tắc tạo lập bảng chữ cái cải tiến:

1. Giữ lại toàn bộ bảng chữ cái tiếng Việt hiện hành (trừ chữ Đ đ loại ra)::

A Ă Â B C D E Ê G H I K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V X Y

2. Bổ sung thêm một số chữ cái tiếng La tinh: F, J, W, Z.

3. Thay đổi giá trị âm vị của 11 phụ âm và tổ hợp phụ âm hiện có trong bảng trên:

Cc = CH ch, TR tr ; Dd =Đ đ ; Gg =G g, GH gh ; Ff = PH ph; Kk = C c, K k, Q q ; Qq = TH th; Rr = R r, Ss = S s, X x ; Xx = KH kh ; Ww =NG ng, NGH ngh; Zz = D d, GI gi, R r,

Cách chuyển đổi giá trị âm vị phụ âm giữa 2 bảng chữ mới và chữ cũ (hệ thông nguyên âm chưa nghiên cứu xong, nên tạm dùng các dạng chữ cũ để viết các nguyên âm ):

Chữ

cái

Âm

Ví dụ

Tương Tương đương cách viết chữ cũ

A a

a

an, tan

A a : an, tan

Ă ă

á

ăn, tăm

Ă ă : ăn, tăm

 â

ơn, kơn

Ơ ơ : ơn, cơn

B b

bờ

ba, ban

B b : ba, ban

C c

cờ

ca, câu

CH ch, TR tr : cha – tra, châu – trâu

D d

dờ

da da

Đ đ : đa đa

E e

e

em, té

E e : em, té

Ê ê

ê

êm, mê

Ê ê : êm, mê

F f

fờ

fa, fim

PH ph : pha, phim

G g

gờ

ga, ge, gi

G g, GH gh : ga, ghe, ghi

H h

hờ

hà, hòm

H h : hà, hòm

I i

i

im, tim

I i : im, tim

J j

jờ

jip, ja-ket, jun

J j, GI gi : jip, gip, ja-ket, gia-ket, jun

K k

kờ

ka kao, ka-li, kôk, kuôk

C c, K k, Q q: ka kao, ca cao, ka-li, ca-li, cốc, cuốc, quốc

L l

lờ

la, lên

L l : la, lên

M m

mờ

ma, làm

M m : ma, làm

N n

nờ

na, nan

N n : na, nan

?NH ?nh

nhờ

?à, ?an, ?a?

NH nh : nhà, nhan, nhanh

O o

o

no, nom

O o : no, nom

Ô ô

ô

nô, ô tô, kuô

Ô ô : nô, ô tô, cua

Ơ ơ

ơ

mơ, cơm, kươ

Ơ ơ : mơ, cơm, cưa

P p

pờ

pin, cáp

P p : pin, cáp

Q q

qờ

qa, qan, qìn

TH th : tha, than, thìn

R r

rờ rung

ra-da, u-ran, rơ-mook

R r : ra-da, u-ran, rơ-mooc

S s

sờ

sa, su, sưa

S s, X x : sa, xa, su, xu, sưa, xưa

T t

tờ

tờ, tát, tốp

T t : tờ, tát, tốp

U u

u

um tùm, vun

U u : um tùm, vun

Ư ư

ư

tư, mứt, bướm

Ư ư : tư, mứt, bướm

V v

vờ

va, vào, vật vã

V v : va, vào, vật vã

W w

wờ

wa, wan, wỗw, we, wìn

NG ng, NGH ngh : nga, ngan, ngỗng, nghe , nghìn

X x

xờ

xô, xoan

KH kh : khô, khoan

Y y

y

y, yên, ty, tuy

Y y : yên, ty, ti, tuy

Z z

zờ

za, zời, zun

D, GI gi, R r : da, gia, ra, dời, giời, rời, dun, giun, run

Tổng cộng có 21 chữ cái (gồm sả 4 chữ La tinh và 1 chữ cái mới) biểu thị đúng 21 âm vị phụ âm của tiếng Việt được dùng làm chất liệu để tạo nên các đơn vị chữ viết từ cấp độ âm vị và âm tiết tiếng Việt.

Một đặc điểm quan trọng của âm tiết tiếng Việt là bao giờ cũng chỉ có 1 phụ âm đầu hoặc không có, và cũng chỉ có 1 phụ âm cuối hoặc không có trong các âm tiết.

Tuy nhiên do nhu cầu biểu đạt chính xác hơn một số yếu tố ngữ âm ngoại lai từ các tiếng dân tộc và tiếng nước ngoài như các tổ hợp 2-3 phụ âm đứng đầu âm tiết (blôk, Brâu, Bru, Bru-nây, Bra-zin, Hrê, Krưm, glu-cô, gra-nit, pla-tin, Plei-ku, prô-tê-in, sta-to, stres…), hoặc các phụ âm đứng cuối âm tiết (fi-nal, la-ser, dis-co…) đã được dùng khá phổ biến trong thực tế, vì vậy nhất thiết cần phải đưa các trường hợp như trên thành các quy định trong Bản quy tắc chính tả chính thức của tiếng Việt cải tiến.

Tóm lại, phương án cải tiến chữ quốc ngữ theo cách đọc và ghép vần mới này có thể đem lại những lợ ích rõ ràng có thể ghi nhận như sau :

– Thống nhất được chữ viết cho cả nước khi trở thành chính thức.

– Loại bỏ được hầu hết các thiếu sót, bất cập, không nhất quán trước đây thường gây khó khăn cho người dùng và rất dễ dẫn tới những lỗi chính tả không đáng có cho mọi người viết, nhất là giúp cho học sinh chút bỏ được nỗi ám ảnh vì lo sợ phạm lỗi : s – x, ch – tr, d – gi –r, ng – ngh, vv…

– Tiết kiệm được thì giờ, công sức, vật tư trong quá trình tạo lập văn bản trên giấy, trên máy tính.

– Rút ngắn hẳn thời gian cho mọi người bắt đầu học (nhất là học sinh, người dân tộc và người nước ngoài) có thể nắm chắc bảng chữ cái cải tiến, nhanh chóng thành thạo cách viết và đọc văn bản tiếng Việt mới.

– Tạo điều kiện thuận lợi cho người đã biết chữ dễ dàng chuyển đổi từ cách viết và đọc chữ quốc ngữ cũ sang chữ quốc ngữ mới : chỉ từ 30’ – 1h là có thể xoá được « nạn mù chữ », chứ không phải mất 1-2 năm như trước.

Thực tế đã có những học sinh, người lớn chỉ sau 1 buổi đến 1 ngày đã dùng chữ cải tiến để viết thư qua mạng cho tôi trong những ngày qua. Tất cả đều không mắc lỗi chính tả nào cả.

– Hoàn toàn có thể tiếp tục sử dụng toàn bộ kho tư liệu, sách báo hiện có cho đến hết đời mỗi người đã học chữ quốc ngữ, mà không cần phải in lại, nên không hề gây tốn phí in ấn gì cả. Chỉ cần in những tài liệu, sách báo mới thôi cho tất cả mọi người đã xoá xong « nạn mù chữ mơi » trong 1 giờ đến 1 ngày. Như vậy mọi người sẽ sử dụng được song song cả hai loại tài liệu mà không hề gặp khó khăn trở ngại gì.

Song để đạt được những điều trên nhất thiết phải khắc phục được dị ứng của tập quán, thói quen cũ và kiên trì thiết lập thói quen mới, cảm nhận bình thường đối với hệ thống chữ viết mới, mà thực chất đó vẫn là những con chữ cũ rất quen thuộc, nhưng được thay đổi giá trị và cách tổ hợp chúng lại một cách đơn giản và ngắn gọn hơn.

Để mọi người có thể tự trải nghiệm, xin hãy làm quen rồi tự học thuộc giá trị âm vị của những phụ âm đơn và phụ âm ghép cũ sang cách đọc mới của các phụ âm đơn tương ứng : C c = ch, tr ; K k = k, c, q ; G g = g, gh ; Q q = th ; S s = s, x ; W w = ng, ngh ; X x = kh ; Z z = d, gi, r…

Xin cùng so sánh một văn bản được viết bằng hai kiểu chữ hiện thời và cải tiến (vì chưa chế tác tự dạng mới cho bàn phím cũ theo mẫu trên cho âm vị « nhờ » nên tạm dùng 2 kí tự « nh » như cũ:

Trích

LUẬT GIÁO DỤC.

Điều 7. Ngôn ngữ dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác; dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số; dạy ngoại ngữ.

Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục và yêu cầu cụ thể về nội dung giáo dục, Thủ tướng chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác.

Nhà nước tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, giúp cho học sinh người dân tộc thiểu số dễ dàng tiếp thu kiến thức khi học tập trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác cần đảm bảo để người học được học liên tục và có hiệu quả. (17 dòng)

LUẬT ZÁO ZỤK

Diều 7. Wôn wữ zùw cow nhà cườw và kơ sở záo zụk xák; zạy và họk tiếw nói, cữ viết kủa zân tộk qiểu số; zạy woại wữ.

1. Tiếw Việt là wôn wữ cính qứk zùw cow nhà cườw và kơ sở záo zụk xák. Kăn kứ vào mụk tiêu záo zụk và yêu kầu kụ qể về nội zuw záo zụk, Qủ tướw cính fủ kuy dịnh việk zạy và họk bằw tiếw nướk woài cow nhà cườw và kơ sở záo zụk xák.

2. NHà nướk tạo diều kiện dể wười zân tộk qiểu số dượk họk tiếw nói, cữ viết kủa zân tộk mìnhnhằm zữ zìn và fát huy bản sắk văn hoá zân tộk, zúp co họk sinh wười zân tộk qiểu số zễ zàw tiếp qu kiến qứk xi họk tập cow nhà cườw và kơ sở záo zụk xák. Việk zạy và họk tiếw nói, cữ viết kủa zân tộk qiểu số dượk qựk hiện qeo kuy dịnh kủa Cính fủ.

3. Woại wữ kuy dịnh cow cươw cình záo zụk là wôn wữ dượk sử zụw fổ biến cow zao zịk kuốk tế . Việk tổ cứk zạy woại wữ cow nhà cườw và kơ sở záo zụk xák kần dảm bảo dể wười họk liên tụk và kó hiệu kuả. (15 dòng)

(Kết quả đạt tỉ lệ : 13/15 dòng.Rút ngắn được trên 8% giấy viết).

Tài liệu tham khảo chính:

1. Hoàng Tiến. Chữ quốc ngữ và cuộc cách mạng chữ viết đầu thế kỉ 20. (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước – Kí hiệu: KX 06-17)

2. Bùi Hiền. Đề xuất phương án cải tiến chữ quốc ngữ. Giáo dục và Thời đại, số 72, 8/9-1995.

Bùi Hiền

Trong phần I chúng tôi mới chỉ đề cập đến việc cải tiến hệ thống phụ âm theo đúng nguyên tắc : “mỗi chữ cái chỉ biểu đạt một âm vị và mỗi âm vị chỉ có một chữ cái biểu đạt”. Và thực tế đã cho thấy hệ thống phụ âm cải tiến của tiếng Việt đã thể hiện được chính xác và nhất quán nguyên tắc này, nên tạo ra được bước tiến nhảy vọt về chất trong hệ thống chữ quốc ngữ.

HỆ THỐNG NGUYÊN ÂM TIẾNG VIỆT

Trong phần II này chúng tôi tìm cách phát hiện chính xác, đầy đủ hệ thống âm vị nguyên âm của tiếng Việt (Hà Nội) để từ đó chọn ra những chữ cái tương ứng với từng âm vị trên nguyên tắc: 1 âm vị – 1 chữ cái. Có hai vấn đề then chốt cần giải quyết dứt điểm là:

Số lượng âm vị nguyên âm thực sự hiện có trong tiếng Việt và các chữ cái biểu đạt tương ứng.

Nguyên tắc tổ hợp các nguyên âm trong các âm tiết tiếng Việt.

I.- Hiện tại trong hệ thống nguyên âm tiếng Việt đã ghi nhận và thường xuyên dùng theo các quy chuẩn chính tả bao gồm 16 nguyên âm thể hiện bằng những chữ cái trong các vị trí điển hình độc lập hoặc đứng trong tổ hợp âm tiết có phụ âm đi cùng như sau:

Âm vị

Vị trí

độc lập

Vị trí đầu

âm tiết

Vị trí giữa âm tiết

Vị trí cuối âm tiết

1 a

a

an, ang, anh

nan, ngan

na, nga, nha

2 ă

á

ăn, ăng, ăt

năm, thăng

3 â

ân, âng, ât

nâm, tân

4 e

e

en, eng, et

nem, keng

me, ghe

5 ee

ee

toòng teeng

hee…

6 ê

ê

êm, êch

nêm, trên

mê, tê

7 êê

êê

Êê!

kêêng

mêê.., têê…

8 i

i

im, in, ich

tim, tin, tich

mi, ti

9 o

o

om, op

nom, cong

mo, to

10 oo

oo

oo

nhoong, xoong

moo, too

11 ô

ô

ôm, ôc, ông

tôm, côc

tô, mô

12 ôô

ôô

ôồ

kính kôông

ôôi, dôô

13 ơ

ơ

ơn, ơt

hơn, cơm

mơ, tơ

14 u

u

um, ut, uc

hun, cuc,hup

mu, tu

15 ư

ư

ưc, ưng

tưc, bưng

tư, như

16 y

y

ty, ly

Nếu quan sát kĩ và phân tích tỉ mỉ ta thấy có mấy hiện tượng :

an ăn

ang ăng

at ăt

nhan nhăn

thang thăng

ơn ân

ơt ất

nhơn nhân

tơ tớ

cơm câm

ty ti

áy náy ai

tay tai

tuy tui

quỳ cúi

e rằng e é

em kém

toòng teeng anh /enh/

leeng keeng đen đủi

êê êê ! ế vợ

nhễ nhại đế quốc

côông kêêng kênh đào

moong mong

choòng tròng trành

xoong xong

loong coong cong queo

nhoong nhoong nhọn

cái ô tố cáo

kôông kêêng chim công

kính côông đình công

tui tuy

cúi quỳ

Ku-ba Quy-ba

thu thua /ô/

ca qua

thu thuở

thế ư ứ ừ

cư cưa /ơ/

thư thưa /ơ/

như nhưạ /ơ/

cư cưới

Sau khi xác định xong hai hệ thống âm vị nguyên âm và phụ âm mới ở trên, cần ghép chúng lại thành bảng âm vị cùng chữ cái biểu đạt thống nhất và hoàn chỉnh của tiếng Hà Nội.

Toàn bảng chữ cái (âm vị) tiếng Việt (Thủ đô Hà Nội) gồm 33 đơn vị:

Chữ

cái

Âm vị

(đọc)

Ví dụ

Tương Tương đương cách viết chữ cũ

A a

a (a)

an, kua, kuan

A a : an, qua, quan

Ă ă

ă (á)

ăn, tăm, tăy

Ă ă : ăn, tăm, tăy (tay)

 â

â (ớ)

ân, tân, kất

Ơ ơ : ân, tân, cất

B b

b (bờ)

ba, ban

B b : ba, ban

C c

c (chờ)

ca, câu

CH ch, TR tr : cha – tra, châu – trâu

D d

d (đờ)

da da

Đ đ : đa đa

E e

e (e)

em, té

E e : em, té

Ê ê

ê

êm, mê, tiê

Ê ê : êm, mê, tia

F f

f (phờ)

fa, fim

PH ph : pha, phim

G g

g (gờ)

ga, ge, gi

G g, Gh gh : ga, ghe, ghi

H h

h (hờ)

hà, hòm

H h : hà, hòm

I i

i (i ngắn

im, tim

I i : im, tim

J j

j (jờ)

jip, ja-ket, jun

J j, Gi gi : jip, gip, ja-ket, gia-ket, jun

K k

k (cờ)

ka kao, ka-li, kôk, kuôk

C c, K k, Q q: ka kao, ca cao, ka-li, ca-li, cốc, cuốc, quốc

L l

l (lờ)

la, lên

L l : la, lên

M m

m (mờ)

ma, làm

M m : ma, làm

N n

n (nờ)

na, nan

N n : na, nan

?NH ?nh

? (nhờ)

?à, ?an, ?a?

NH nh : nhà, nhan, nhanh (tạm giữ « nh » vì bàn phím thiếu kí tự mới)

O o

o (o)

no, nom

O o : no, nom

Ô ô

ô (ô)

ô, nô, kuô, duô

Ô ô : ô, nô, cua, đua

Ơ ơ

ơ (ơ)

ơn, cơm, kươ

Ơ ơ : ơn, cơm, cưa

P p

p (pờ)

pin, cáp

P p : pin, cáp

Q q

q (thờ)

qa, qìn, qươ

TH th : tha, thìn, thưa

R r

r (rờ rung)

ra-da, u-rê

R r : ra-da, u-rê

S s

s (sờ)

sa, su, sươ

S s, X x : sa, xa, su, xu, sưa, xưa

T t

t (tờ)

tờ, tát, tốp

T t : tờ, tát, tốp

U u

u (u)

um tùm, vun

U u : um tùm, vun

Ư ư

ư (ư)

tư, bướm, ưw

Ư ư : tư, bướm, ưng

V v

v (vờ)

va, vào, vô, vật

V v : va, vào, vô, vật

W w

w (ngờ)

wa, wỗw, winh

NG ng: nga, ngỗng, nghinh

X x

x (khờ)

xô, xoan

KH kh : khô, khoan

Y y

y (y dài)

y, yên, ty, tuy

Y y : y, yên, ty, tuy

Z z

zờ (dờ)

za, zời, zun

D d, Gi gi, R r : da, gia, ra, dời, giời, rời, dun, giun, run

Bảng chữ cái đọc theo kiểu mới vẫn giữ nguyên trật tự ABC. Những chữ cái in đậm để lưu ý rằng đó là những chữ đã mang giá trị âm vị mới (đọc kiểu cải tiến) thay cho những chữ cái đọc theo bảng chữ quốc ngữ cũ.

Từ bảng chữ cải tiến cách đọc (chữ được hoán đổi giá trị âm vị – cách đọc của một số chữ cái, chứ không hề thay đổi tự dạng của các con chữ La tinh hiện dùng) có thể tạo ra các vần, các tiếng (âm tiết) theo đúng các quy tắc hiện hành trong bảng chữ quốc ngữ hiện hành. Đặc điểm quan trọng của âm tiết tiếng Việt là luôn luôn đứng tách rời, không liên kết thành chuỗi liền nhau trong một từ như trong các tiếng Ấn-Âu. Mỗi âm tiết phải có ít nhất 1 nguyên âm hoặc tổ hợp nguyên âm làm hạt nhân kết hợp với 1 đơn vị siêu âm đoạn tính của nguyên âm chủ, sau đó mới có thể có thêm 1 phụ âm đầu (hoặc không có) và 1 phụ âm cuối (hoặc không có) theo mô hình cấu trúc tối đa là:

Advertisement

1pâ + 1-3 nâ với 1thanh + 1pâ

(ý – ít – tí – tiê – tuyết ; à – át – tá – toà – toán; u – út – tù – tuỳ – tuyến)

Tuy nhiên sau khi ghép vần mới đã phát hiện sự không ăn khớp giữa chữ cái “a” với các âm vị /ô/, /ơ/, /ê/ theo cách viết cũ, nghĩa là chữ “a” đã đặt không đúng vị trí nên đã chiếm chỗ của các âm vị khác và phá vỡ quy tắc “1 âm – 1 chữ , một chữ – 1 âm” trong các vần sau đây:

a= ô

tua = t-u/ô/ (tuô)

cua = c-u/ô/ (cuô)

so sánh

cuốc = cuố-c

cuộn = cuộ-n

a = ơ

cưa = c-ư/ơ/ (cươ)

mưa = m-ư/ơ/ (mươ)

so sánh

cước = cướ-c

cương = cươ-ng

a = ê

nia = n-i/ê/ (niê)

kia = k-i/ê/ (kiê)

so sánh

niên = niê-n

kiêng = kiê-ng

Để tuân thủ triệt để nguyên tắc “1 âm – 1 chữ, 1 chữ – 1 âm” thì đương nhiên phải trả lại cho các âm ô, ơ, ê về đúng vị trí của nó và chữ a được trở về chỉ biểu đạt một âm vị /a/ của mình như các chữ cái khác trong bảng chữ cái cải tiến, nghĩa là: /a/ = a và không có a = /a/, /ô/, /ơ/, /ê/ hoặc ngược lại: /ô/ = ô , a; /ơ/ = ơ , a; /ê/ = ê , a như trước.

KẾT LUẬN TỔNG QUÁT

Công trình nghiên cứu CẢI TIẾN CHỮ QUỐC NGỮ chỉ nhằm mục đích điều chỉnh bảng chữ cái hiện hành dựa trên hệ thống ngữ âm tiếng Thủ đô Hà nội, chứ không hề tác động vào hệ thống âm vị làm cho tiếng nói khác đi dẫn tới ý nghĩa lời nói cũng khác đi. Về chữ viết chúng tôi cũng giữ nguyên dạng hệ thống chữ cái La tinh, và chỉ tạo thêm 1 chữ cái mới để chỉ âm vị phụ âm “nhờ” mà trong bảng chữ La tinh không có. Đây chỉ thuần tuý cải tiến cách quy định cho những ước lệ mới giữa các chữ cái (kí tự) với các âm vị tương ứng để đảm bảo theo đúng nguyên tắc “ 1 âm – 1 chữ, 1 chữ – 1 âm” nhằm loại bỏ hoàn toàn các tổ hợp 2-3 phụ âm ghép biểu đạt một âm vị, vốn là nguồn gốc của các lỗi chính tả như hiện nay (ch, th, tr, gi, gh, kh, ng, ngh, nh, ph). (Xin xem lại so sánh hai bảng chữ cái ở trên).

Kết quả nghiên cứu này có thể mang lại hiệu quả sau:

Dễ học, dễ nhớ, dễ đọc, dễ viết, dễ dùng lối viết và đọc chữ cải tiến. Giản hoá tới mức tối đa cách viết, loại bỏ hết phụ âm ghép 2-3 chữ cái (ch, tr, ng, ngh, gh, kh, nh, ph) và các lỗi chính tả (d –gi – r, s – x, ch – tr) hiện đang gặp phải ở mỗi người , nhất là trong công tác biên tập của các nhà xuất bản và báo chí.

“Nạn mù chữ” được giải quyết triệt để chỉ trong vòng 1-2 ngày đối với những người đã biết chữ quốc ngữ hiện hành. Với học sinh lớp 1 và người dân tộc sẽ rút ngắn được thời gian “vỡ lòng” (biết đọc, biết viết) xuống ít nhất một nửa so với học chữ cũ. Chắc chắn không cần phải phát động phong trào “diệt dốt” như xưa, mà chỉ cần hướng dẫn dần dần trên báo chí cách chuyển đổi cách đọc các chữ cái cũ sang kiểu mới, rồi tổ chức trò chơi, đố vui trong nhà trường, câu lạc bộ…cũng đủ để mọi người nhận biết và quen dần với cách đọc viết cải tiến một cách nhẹ nhàng, thoải mái.

Là công cụ sắc bén hơn, tiện lợi hơn cho công cuộc hộp nhập quốc tế hiện nay: người nước ngoài dễ học tiếng Việt hơn, dễ tiếp cận với nền kinh tế, văn hoá, khoa học Việt Nam hơn. Và ngược lai Việt Nam cũng dễ làm cho bạn bè mau hiểu Việt Nam, chóng có cảm tình với tiếng nói và chữ viết của người Việt hơn.

Tiết kiệm được khoảng 9% thời gian, công sức, tiền của, vật tư, tài nguyên số trong việc xây dựng tất cả các loại văn bản bằng viết tay hoặc gõ bàn phím. Điều này cũng có nghĩa là làm tăng năng suất lao động hàng năm tới 8-9%, làm lợi cho nền kinh tế của cả nước và của từng người.

Vừa qua đã có nhiều người e ngại rằng lợi bất cập hại vì sẽ phải in lại toàn bộ sách báo, ấn phẩm, sách giáo khoa, hợp đồng kinh tế, giấy tờ tuỳ thân, vv…Thực tế xưa nay ở nước ta cũng như trên thế giới không ai làm như vậy cả, bởi vì những người biết chữ quốc ngữ vẫn hoàn toàn tự do, yên tâm sử dụng tất cả những thứ đó cho đến hết đời. Người ta chỉ in bằng chữ mới các tài liệu mới, báo chí, giấy tờ, công văn mới thôi. Khi Pháp quyết định dùng chữ quốc ngữ thay thế chữ nho của nhà Nguyễn, người ta có in lại cả đâu, mà chỉ in một số tác phẩm văn thơ cần thiết để phổ cập nhanh chóng hơn. Ngay cả giấy khai sinh cho đến năm 1945 vân in cả 3 thứ chữ: chữ Pháp, chữ nho rồi mới đến chữ quốc ngữ.

Lại có ý kiến cho rằng nó sẽ phá hoại văn hoá dân tộc, động đế cả tâm linh và phạm vào cả quốc hồn quốc tuý Việt Nam. Đây quả là sự lo xa tưởng tượng quá mức. Ai cũng biết ở nước ta đã có mấy lần thay chữ viết (chứ không phải cải tiến cách đọc chữ viết như chúng tôi đang làm): 1/ Chữ nôm thay chữ nho (Hán) đã mở ra chân trời cho dòng văn học của người Việt phát triển (Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Đoàn Thị Điểm, Nguyễn Đình Chiểu…). 2/ Chữ quốc ngữ của Pháp thay thế chữ thánh hiền của triều đình, không những không phá hoại văn hoá, không động đến tâm linh hay quốc hồn quốc tuý Việt Nam, mà chỉ là thay đổi chữ viết chứ không phải phá hoại hay làm nghèo tiếng nói của người Việt, hơn thế nữa còn là động lực mạnh mẽ thúc đẩy việc ra đời nền thơ mới, tiểu thuyết mới, báo chí truyên thông và báo chí cách mạng. Hơn nữa các giá trị của thơ văn cổ bằng chữ nho và chữ nôm không những không bị phá hoại, mà các tác phẩm được dịch ra và cho in ra bằng chữ quốc ngữ đã góp phần phổ biến nhanh chóng và rộng rãi hơn trong các tầng lớp nhân dân không biết chữ nho và chữ nôm. Truyên Kiều được chuyển từ chữ nôm sang chữ quốc ngữ không hề mất đi bất cứ một giá trị nội dung tư tưởng hay thẩm mĩ nào cả, trái lại làm cho tuyệt tác văn học của Nguyễn Du đến được với quần chúng nhanh hơn và rộng rãi hơn.

Việc cải tiến chữ quốc ngữ lần này cũng chính là để hướng tới tiếp tục nâng cao hiệu quả của bộ chữ cái La tinh đã trở thành chữ quốc ngữ của Việt Nam trong giai đoạn phát triển và hội nhập vào cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư được nhanh chóng và thuận lợi hơn. Đặc biệt tạo điều kiện cho ngành thông tin điện tử, các máy tính, máy điện toại thông minh tiếp tục cải tiến và tiết kiệm được đáng kể nguồn tài nguyên tin học.

Cuối cùng có người cho rằng chữ cải tiến làm mất cả vẻ đep, mất tính thẩm mĩ của chữ quốc ngữ. Đúng là thoạt nhìn vào một đoạn văn bản bằng cách viết cải tiến những con chữ La tinh với bố cục ngắn gọn hơn (không còn những chữ có 2-3 phụ âm đầu và cuối như trước nữa) nên thấy không đẹp và tức mắt. Quả thật vậy, nhưng đó chỉ là thói quen tạo nên các kiểu thẩm mĩ mà thôi. Song thói quen thẩm mĩ cũng thường thay đổi theo hướng thuận lợi và có lợi ích thiết thực: các nhà nho, sinh đồ đã quen nhìn và viết chữ vuông theo từng cột từ trên xuống dưới và từ phải sang trái thì ngay từ ban đầu đâu có thích kiểu chữ viết dài từ trái sang phải, theo từng dòng từ trên xuông dưới. Nhưng sau khi nhận ra cái lợi và cái đẹp của lối viết chữ quốc ngữ, nên họ cũng đã từ bỏ cách viết chữ nho theo cột, mà viết theo dòng như chữ quốc ngữ đó thôi. Với thời gian thì thói quen mới sẽ được hình thành và sẽ lại có cách tạo dáng thẩm mĩ mới cho lối viết cải tiến ngắn gọn này.

Thử nghiệm trực tiếp.

Chỉ cần đọc kĩ bảng chuyển đổi cách đọc các chữ cái mới và cũ, học nhẩm ít phút những chữ in đậm, rồi tập trung học thật thuộc 6 chữ cái sau trong vòng 10 phút là có thể đọc được văn bản mới:

C (chờ) = ch, tr; K (cờ) = k, c, q ; Q (thờ) = th;

W(ngờ) = ng, ngh ; X (khờ) = kh; Z (dờ) = d, gi, r .

Mời đọc (Trích “Nhân dân . 16-12-2023” )

Tổw Bí qư Wuyễn Fú Cọw biểu qị dồw tình kao với báo káo kuổ Kuân ủy C.Ư và ý kiến fát biểu kuổ kák dồw cí Ủy viên Qườw vụ, Ủy viên Kuân ủy C.Ư, dại ziện kák ban, bộ, wành C.Ư tại Hội wị.

Tổw Bí qư dánh zá, năm 2023, Dảw bộ Kuân dội dã ciển xai kuyết liệt Wị kuyết kuổ Kuân ủy C.Ư và hoàn qành kák mục tiêu, nhiệm vụ dề za, cên kák lĩnh vựk kôw ták. Kụ qể là dã qựk hiện kôw ták wiên kứu, qam mưu ciến lượk về kuân sự kuốk fòw một kác kăn kơ, bài bản, nắm cắk tình hình và dề suất kák dối sác kụ qể, dúw hướw, xôw dể bị dộw bất wờ, tiếp tụk zữ vữw ổn dịnh cên kák vùw, miền, kák dịa bàn ciến lượk. Dồw qời, Kuân dội dã hoàn qành việk wiên kứu, sây zựw kák ciến lượk, qôw kua kák wị kuyết, dề án kuan cọw về kuân sự, kuốk fòw; dã tổ cứk tốt kôw ták ziễn tập ciến dấu, tổ cứk qành kôw nhiều kuộk ziễn tập lớn; sây zựw qế cận kuốk fòw toàn zân gắn với qế cận an ninh nhân zân vữw cắk; qam za bảo vệ, tổ cứk zất qành kôw Năm APEC 2023, dặk biệt là Tuần lễ kấp kao APEC tại Dà Nẵw qáw 11 vườ kua.

Google Assistant Cải Tiến Mới Và Hỗ Trợ Tiếng Việt Trên Tivi

Trợ lý ảo trên tivi là gì?

Trợ lý ảo trên tivi là thuật toán được tích hợp vào bên trong hệ điều hành tivi, từ đó hỗ trợ tivi hoạt động thông minh hơn.

Nói một cách khác, trợ lý ảo trên tivi (còn gọi là TV Virtual Assistant) đây là một loại công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), giúp người sử dụng có thể tương tác với tivi một cách nhanh chóng và dễ dàng bằng giọng nói.

Thậm chí, công nghệ này còn tối ưu hóa các yêu cầu sử dụng, đồng thời cũng đề xuất nhiều nội dung hấp dẫn dựa trên sở thích và thói quen xem tivi của người dùng.

Smart Tivi Samsung 4K Crystal UHD 50 inch UA50BU8000 có thể tương tác với người dùng thông qua ứng dụng trợ lý ảo

Trợ lý ảo Google Assistant là gì?

Trợ lý ảo Google Assistant là trợ lý ảo được phát triển bởi tập đoàn Google, ra mắt vào tháng 5/2023 tại Hội nghị nhà phát triển của hãng.

Nhờ có Google Assistant mà người dùng có thể trò chuyện, điều khiển nhanh chóng từ xa các chức năng của tivi và nhiều thiết bị gia dụng thông minh khác trong nhà một cách dễ dàng.

Hơn nữa, trợ lý ảo Google Assistant cũng có khả năng tương thích với nhiều hệ điều hành phổ biến trên tivi hiện nay như hệ điều hành Android, WebOS và iOS, cho người dùng có thêm sự lựa chọn khi sử dụng.

Google Tivi TCL 4K 75 inch 75P635 có trang bị trợ lý ảo Google Assistant, hỗ trợ người dùng tìm kiếm dễ dàng thông qua giọng nói

Cải tiến mới của trợ lý ảo Google Assistant Google Assistant trên tivi đã có hỗ trợ Tiếng Việt

Hiện nay, dòng Smart tivi đang chạy hệ điều hành Android 8.0 trở lên và hệ điều hành WebOS 4.5 (của tivi LG) đã được hỗ trợ phiên bản tiếng Việt trên Google Assistant, nhờ đó giúp tối ưu quá trình tìm kiếm và điều khiển tivi thuận tiện hơn.

Google Tivi Sony 4K 55 inch KD-55X75K có hỗ trợ ngôn ngữ tiếng Việt

Tìm kiếm bằng giọng nói cho kết quả chính xác hơn

Nhờ có công nghệ trợ lý ảo Google Assistant mà chức năng Tìm kiếm bằng giọng nói hoạt động thông minh hơn. Nó có thể tương tác với người sử dụng để cho kết quả tìm kiếm gần giống với ý của người tìm hoặc kết quả tìm kiếm có tính chính xác hơn.

Google Assistant trên Google Tivi Sony 4K 43 inch KD-43X75K hỗ trợ người dùng tìm kiếm chính xác hơn

Mở ứng dụng, mở nhạc bằng nút Voice trên remote

Để mở ứng dụng hoặc muốn phát nhạc trên tivi, người dùng có thể nhấn vào nút Voice trên remote tivi, thay vì bấm từng nút hoặc trượt nút trên remote để điều khiển. Sau đó, bạn có thể dùng câu lệnh bằng tiếng Việt hay tiếng Anh đều được.

Nhấn nút Voice trên remote tivi để điều khiển bằng giọng nói

Thông minh với khả năng tự học

Nếu tương tác với trợ lý ảo Google Assistant thường xuyên, công nghệ này có thể ghi nhớ thói quen sử dụng của người dùng. Nhờ đó Google Assistant có thể gợi ý các nội dung hấp dẫn hoặc thông tin phù hợp với sở thích của người dùng.

Advertisement

Google Assistant có khả năng ghi nhớ thói quen của người sử dụng để gợi ý nội dung phù hợp

Điều khiển các thiết bị IoT trong nhà

Trợ lý ảo Google Assistant hỗ trợ tivi có thể liên kết được với nhiều thiết bị IoT trong nhà như: máy lạnh, máy giặt, tủ lạnh, đèn thông minh, thiết bị sưởi ấm… và robot hút bụi. Nhờ đó, người dùng có thể ra lệnh và điều khiển các thiết bị này từ xa bằng giọng nói thông qua chiếc tivi của mình.

Ngoài ra, Google Assistant còn có thể kết hợp với:

– Hai ứng dụng phổ biến là Samsung SmartThings và AI ThinQ – được tích hợp trên các dòng tivi, giúp người dùng khai thác được khả năng hoạt động của trợ lý ảo để điều khiển thiết bị.

– Nền tảng trí tuệ nhân tạo ThinQ thường được tích hợp trên các dòng tivi LG.

Trợ lý ảo Google Assistant hỗ trợ tivi liên kết được với các thiết bị IoT trong nhà

Các dòng tivi hỗ trợ Google Assistant Android tivi hỗ trợ Google Assistant

Phần lớn, dòng tivi Android hiện nay đều được hỗ trợ Google Assistant đến từ các hãng nổi tiếng như LG, Samsung, Sony, TCL,…

Chẳng hạn, Google Assistant được hỗ trợ trên một số tivi Sony Android như Tivi Android 4K thuộc Serie 7 trở lên hoặc mẫu tivi được sản xuất từ năm 2023 trở lại đây.

Android Tivi Casper 4K 55 inch 55UG6100 có hỗ trợ Google Assistant

WebOS của LG tích hợp AI ThinQ

Google Assistant cũng có mặt trên dòng tivi LG sử dụng hệ điều hành WebOS và có tích hợp công nghệ AI ThinQ.

Cụ thể, các mẫu tivi LG OLED và SUPER UHD của LG cho phép người dùng có thể điều kiển được các chức năng trên tivi và các thiết bị thông minh trong nhà bằng giọng nói thông qua trợ lý ảo Google Assistant.

Smart Tivi LG 4K 43 inch 43UQ8000PSC có hỗ trợ trợ lý ảo Google Assistant thông minh

Tizen OS của Samsung tích hợp Bixby

Google Assistant cũng được tìm thấy trên tivi Samsung chạy hệ điều hành Tizen OS, có tích hợp công nghệ Bixby.

Trong đó, Bixby được biết đến là trợ lý ảo mới và độc đáo của Samsung, có khả năng ghi nhớ và nghiên cứu thói quen sử dụng của người dùng, từ đó nâng cao sự trải nghiệm cho người dùng được tốt hơn.

Điều khiển Smart Tivi QLED 4K 75 inch Samsung QA75Q80B bằng giọng nói dễ dàng thông qua trợ lý ảo Google Assistant và Bixby

Ứng dụng Googe Assistant trên smartphone, loa, tai nghe,…

Ngoài các dòng tivi, Googe Assistant cũng được hỗ trợ trên nhiều thiết bị khác như smartphone, tai nghe, loa thông minh,… và những thiết bị sử dụng hệ điều hành Android 6.0 trở lên.

Vì thế, với ứng dụng Googe Assistant, người dùng có thể kết nối và điều khiển được hầu hết các thiết bị IoT trong nhà thông qua điện thoại hoặc tivi dễ dàng.

Googe Assistant có phiên bản hỗ trợ sử dụng trên điện thoại

Hy vọng những chia sẻ trên đã giúp bạn hiểu thêm về một số cải tiến mới của Google Assistant, nhất là ứng dụng này đã hỗ trợ Tiếng Việt trên tivi để tạo điều kiện cho người Việt sử dụng hơn.

Âm Tiết Và Đặc Điểm Âm Tiết Tiếng Việt – Sentayho.com.vn

• Âm tiết • Đặc điểm âm tiết tiếng Việt • Mô hình âm tiết tiếng Việt

1. Âm tiết

Về phương diện phát âm, âm tiết có tính chất toàn vẹn, không thể phân chia được là bởi nó được phát âm bằng một đợt căng của cơ thịt của bộ máy phát âm.

Dựa vào cách kết thúc, các âm tiết được chia thành hai loại lớn: mở và khép. Trong mỗi loại lại có hai loại nhỏ hơn. Như vậy có 4 loại âm tiết như sau:

– những âm tiết được kết thúc bằng một bán nguyên âm (/w, j/) được gọi là những âm tiết nửa mở.

– những âm tiết được kết thúc bằng cách giữ nguyên âm sắc của nguyên âm ở đỉnh âm tiết thì được gọi là âm tiết mở.

2. Đặc điểm âm tiết tiếng Việt

2.1. Có tính độc lập cao:

+ Khác với âm tiết các ngôn ngữ châu Âu, âm tiết nào của tiếng Việt cũng mang một thanh điệu nhất định.

+ Do được thể hiện rõ ràng như vậy nên việc vạch ranh giới âm tiết tiếng Việt trở nên rất dễ dàng.

2.2. Có khả năng biểu hiện ý nghĩa

+ Có thể nói, trong tiến Việt, âm tiết không chỉ là một đơn vị ngữ âm đơn thuần mà còn là một đơn vị từ vựng và ngữ pháp chủ yếu. Ở đây, mối quan hệ giữa âm và nghĩa trong âm tiết cũng chặt chẽ và thường xuyên như trong từ của các ngôn ngữ Âu châu, và đó chính là một nét đặctrưng loại hình chủ đạo của tiếng Việt.

2. 3. Có một cấu trúc chặt chẽ

Mô hình âm tiết tiếng Việt không phải là một khối không thể chia cắt mà là một cấu trúc. Cấu trúc âm tiết tiếng Việt là một cấu trúc hai bậc, ở dạng đầy đủ nhất gồm 5 thành tố, mỗi thành tố có một chức năng riêng.

3. Mô hình âm tiết tiếng Việt và các thành tố của nó

3.1. Thanh điệu

3.2. Âm đầu

Có những cách mở đầu âm tiết khác nhau (tắc, xát, rung), chúng có tác dụng khu biệt các âm tiết. Vd: toán – hoán

3.3. Âm đệm

Có tác dụng biến đổi âm sắc của âm tiết sau lúc mở đầu, nó có chức năng khi biệt các âm tiết. Vd: toán – tán

3.4. Âm chính

3.5. Âm cuối

Có chức năng kết thúc âm tiết với nhiều cách khác nhau (tắc, không tắc…) làm thay đổi âm sắc của âm tiết và do đó để phân biệt âm tiết này với âm tiết khác. Vd: bàn – bài

5 thành tố trên ở âm tiết nào cũng có, đó là 5 thành phần của âm tiết, mỗi thành phần làm thành một trục đối lập (các âm tiết đối lập nhau theo từng trục, hay còn gọi là đối hệ).

Trong mỗi trục đối lập có nhiều vế đối lập nhau, mỗi vế là một âm vị.

Trong trường hợp “toán” và “tán” ta cũng có sự đối lập ở trục âm đệm, ở đây có 2 vế, một vế được gọi là vế có, một vế được gọi là vế không (zero). Vì vậy ta có hai âm vị làm chức năng âm đệm: vế không được gọi là âm đệm zero; vế có là âm vị /w/.

Những đường ranh giới đi qua thanh điệu và âm đầu khác nhau về số lượng và cũng khác về chất lượng so với những đường ranh giới phân chia trong bộ phận còn lại của âm tiết. Đường ranh giới đi qua âm đầu và phần còn lại còn có thể nói là một đường ranh giới bán hình thái học (xét trong trường hợp nếu coi [iek] như một hình vị. Trong âm tiết, âm đầu luôn giữ một trường độ riêng, còn các bộ phận nằm trong phần còn lại thì có quan hệ nhân nhượng, nếu nguyên âm dài thì phụ âm cuối ngắn, nếu nguyên âm ngắn thì phụ âm cuối dài, cũng để đảm bảo cho tính cố định cho trường độ âm tiết.

Như vậy, tỏ ra rằng tính độc lập của âm đầu rất cao, còn các yếu tố làm nên bộ phận phía sau thì tính độc lập thấp, thậm chí không có cho mình một kích thước riêng.

Vì vậy, tất cả những điều đã trình bày ở trên cho thấy âm tiết tiếng Việt có một cấu trúc 2 bậc:

Bộ Đề Thi Thử Văn Tác Phẩm Tây Tiến

1.Giới thiệu khái quát về tác giả Quang Dũng, tác phẩm « Tây Tiến » ? và đoạn thơ.   -Quang Dũng là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp, là ghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc nhưng được biết nhiều với tư cách là nhà thơ. Phong cách thơ: phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. Sáng tác chính: Mây đầu ô (thơ, 1968), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988). -Tây Tiến được viết cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi ông đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ. Lúc đầu bài thơ có tên là Nhớ Tây Tiến. In trong tập “Mây đầu ô” -Bài thơ bao trùm là nỗi nhớ của tác giả về thiên nhiên Tây Bắc và hình ảnh người lính Tây Tiến trên chặng đường hành quân. Trong đó nổi bật là đoạn thơ khắc họa thành công hình ảnh người lính Tây Tiến với những vẻ đẹp độc đáo. 2. Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính trong đoạn thơ. – Giới thiệu về đoàn binh Tây Tiến – Hai câu thơ đầu: khắc tạc vẻ đẹp bức chân dung người lính Tây Tiến khi đặt giữa phông nền thiên nhiên TB hiện lên giữa bao khó khăn thiếu thốn, lại càng bi tráng, lãng mạn và hào hoa: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá giữ oai hùm” + Vẻ đẹp bi tráng gợi lên từ ngoại hình ốm yếu, tiều tụy, đầu trọc, da dẻ xanh xao “xanh màu lá”; kì dị “không mọc tóc” ; “quân xanh màu lá” nguyên nhân do những ngày tháng hành quân vất vả, thiếu thốn đó là dấu ấn trận sốt rét rừng. Hiện thực gian khổ, khắc nghiệt. + Bên cạnh đó cái bi còn có chất hào hùng, nghệ thuật đối lập giữa vẻ ngoài và tâm hồn bên trong đó là tinh thần, khí chất mạnh mẽ trong tư thế bên người lính “giữ oai hùm” làm chủ rừng thiêng sông núi, chúa tể. Qua đó câu thơ mang âm hưởng hào hùng, người lính tuy gian khổ, thiếu thốn nhưng yêu đời, kiêu hùng. -Hai câu thơ tiếp: dấu ấn lãng mạn của những chàng trai Hà Nội mang tâm hồn hào hoa: “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” + Hai chữ “mắt trừng” gợi nhiều liên tưởng “mắt trừng” là ánh mắt mở to nhìn thẳng về phía kẻ thù với ý chí mạnh mẽ thề sống chết với kẻ thù, ánh mắt căm hờn rực lửa. + Đôi mắt ấy “gửi mộng qua biên giới” – mộng giết giặc, lập công, hòa bình, đôi mắt có tình, đôi mắt “mộng mơ” thao thức nhớ về quê hương. + Và trong bóng Hà Nội nào có quên một dáng “kiều thơm”, đó là bóng hình của những người bạn gái Hà thành thanh lịch yêu kiều, diễm lệ, với ý nghĩa ấy ta thấy người lính Tây Tiến không chỉ biết cầm súng cầm gươm theo tiếng gọi non sông mà còn rất hào hoa, lãng mạn. -Hai câu thơ tiếp theo vẻ đẹp lí tưởng của thời đại: “Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh” “Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” + các từ Hán việt như “biên cương” “viễn xứ” gợi lên không khí cổ kính, không gian xa xôi hẻo lánh heo hút hoang lạnh, nhà thơ nhìn thẳng vào sự thật khốc liệt của chiến tranh, miêu tả về cái chết không né tránh hiện thực. + câu thơ tiếp theo càng khẳng định dữ dội hơn nữa như một lời thề sông núi: “chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” + Bốn chữ “chẳng tiếc đời xanh” vang lên khảng khái chắc nịch, gợi vẻ phong trần, mang vẻ đẹp thời đại “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh” . “chiến trường” nơi bom đạn khốc liệt là cái chết dữ dội kề cận nguy nan, “đời xanh” là tuổi trẻ, cuộc sống vào giai đoạn đẹp nhất, nhiều ước mơ, khát vọng lí tưởng nhiệt huyết, thế nhưng ở đây ngưới lính lại “chẳng tiếc” đời mình. – Hai câu thơ cuối sự hi sinh bi tráng của ngưới lính: “Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành” + Cách nói “áo bào thay chiếu” là cách nói bi tráng hóa, tráng lệ hóa sự hi sinh của người lính. + người con ưu tú anh dũng của dân tộc về với đất mẹ “anh về đất” là cách nói giảm nói tránh đi cái chết làm câu thơ không bi mà không lụy, ý thơ từ đó mang các anh về với thế giới của vĩnh hằng. + con sông Mã chứng nhân lịch sử,bạn đồng hành của đoàn quân TT, cũng nhỏ dòng lệ cảm thương lay động cả đất trời, đã gầm lên “khúc độc hành” khúc tráng ca bi hùng rực rỡ nét sử thi “sông Mã gầm lên khúc độc hành” tiếng gầm ấy là khúc nhạc bi tráng , khúc nhạc thiêng tiễn đưa người lính về nơi an nghỉ cuối cùng. -Đánh giá, nhận xét: sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật: phép tương phản, đối lập gây ấn tượng mạnh, đối lập tương phản giữa ngoại hình tiều tụy với tinh thần chiến đấu mạnh mẽ ở bên trong sử dụng nhiều từ Hán Việt gợi sắc thái cổ kính biện pháp nhân hóa, ẩn dụ…ngôn ngữ sử thi, lãng mạn hào hùng, chất thơ mang dấu ấn của tri thức.0.5   2.0

Bộ Đề Thi Giữa Học Kì 2 Môn Tiếng Việt Lớp 3 Năm 2023 – 2023 (Sách Mới) 3 Đề Kiểm Tra Giữa Kì 2 Môn Tiếng Việt 3 Sách Kntt, Ctst, Cánh Diều

A. Kiểm tra Đọc

I. ĐỌC HIỂU

Đọc thầm bài thơ sau:

Nghệ nhân Bát Tràng

(Hồ Minh Hà, Nét vẽ… màu men)

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Hình ảnh “đất Cao Lanh bỗng nở đầy sắc hoa” ý nói gì?

Câu 2: Người nghệ nhân đã vẽ lên đất Cao Lanh những cảnh vật gì?

Câu 3: Hai câu thơ “Bút nghiêng lất phất hạt mưa. Bút chao gợn nước Tây Hồ lăn tăn” ý nói gì?

Câu 4: Bài thơ ca ngợi điều gì?

Câu 5: Em thích hình ảnh thơ nào nhất? Vì sao?

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Câu 1: Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống thích hợp.

Người nghệ nhân Bát Tràng thật… (1). Với cây bút… (2), bàn tay… (3) chỉ khẽ… (4) thôi là trên nền đất cao lanh hiện ra những hạt mưa… (5). Bàn tay ấy khẽ… (6) Là hàng ngàn gợn sóng… (7) của Hồ Tây cũng hiện lên.

(lất phất, nghiêng, chao, khéo léo, lăn tăn, đơn sơ, tài hoa)

Câu 2: Nối từng từ ngữ ở cột bên trái với từ có thể kết hợp được ở cột bên phải.

a) Những cánh cò trắng 1. sừng sững

b) Cây đa thân thuộc 2. bồng bềnh

c) Con đò nhỏ 3. lăn tăn

d) Những con sóng nhỏ 4. dập dờn

Câu 3: Câu văn nào có sử dụng nhân hoá?

B. Kiểm tra Viết

Viết đoạn văn ngắn (từ 1 đến 9 câu) nêu tình cảm, cảm xúc với một nghệ sĩ hoặc một nhân vật trong bộ phim hoạt hình em thích.

ĐÁP ÁN

A. Kiểm tra Đọc

I. ĐỌC HIỂU

Câu Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4

Đáp án b b c c

Câu 5:

Bút nghiêng lất phất hạt mưa. Bút chao, gợn nước Tây Hổ lăn tăn” là hình ảnh thơ mà em thích nhất. Hai câu thơ cho ta thấy người nghệ nhân Bát Tràng rất mực tài hoa. Với cây bút giản dị, bàn tay khéo léo ấy chỉ khẽ nghiêng thôi là trên nền đất cao lanh hiện ngay ra những hạt mưa lất phất, bay nhẹ nhàng nghiêng theo chiều gió. Bàn tay khéo léo ấy chỉ khẽ chao bút là hàng ngàn gợn sóng lăn tăn của Tây Hồ hiện ra thật êm dịu, nên thơ. Những cái “nghiêng”, cái “chao” ấy là cả một nghệ thuật mà những người bình thường không thể làm được.

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Câu 1:

– Thứ tự từ cần điền:

(1): tài hoa; (2): đơn sơ; (3): khéo léo: (4): nghiêng; (5): lất phất; (6): chao; (7): lăn tăn.

Câu 2:

Nối a – 4; b – 1; c – 2; d – 3

Câu 3:

Chọn đáp án C, E

B. Kiểm tra Viết

Hiện nay có rất nhiều nghệ sĩ hài nổi tiếng, mỗi người có một phong cách diễn hài khác nhau, đặc biệt em rất ấn tượng với anh Trấn Thành, anh là một nghệ sĩ trẻ tài năng lại vô cùng hóm hỉnh, duyên dáng. Anh Trấn Thành tên đầy đủ là Huỳnh Trấn Thành, sinh ra và lớn lên tại Sài Gòn, mặc dù là người miền Nam nhưng anh vẫn có thể nói giọng Bắc đặc biệt là giả giọng nhiều nghệ sĩ khác rất giỏi. Em rất thích nụ cười của anh Trấn Thành, nụ cười tươi rói với hàm răng đều đẹp, đôi mắt nheo lại mà người ta hay gọi là “mắt biết cười” rất duyên. Khuôn mặt của anh có thể biểu hiện nhiều sắc thái khác nhau, bộc lộ cảm xúc rất chân thật, chính bởi vậy khi xem những bộ phim anh Trấn Thành đóng em cảm nhận được ở anh sự hoá thân vào nhân vật, diễn xuất bằng chính những cảm xúc của mình, nhập tâm vào vai diễn khiến cho người xem cảm nhận được “diễn như không diễn”. Ngoài chương trình “Thách thức danh hài” em còn xem anh Trấn Thành ở chương trình “Giọng ải giọng ai”, phải nói ở cương vị là một người dẫn chương trình hay là người chơi anh đều thể hiện tố chất hài hước của mình, tích cách vui vẻ và rất thân thiện. Những người nghệ sĩ nói chung và nghệ sĩ Trấn Thành nói riêng, họ là người đem tài năng của mình để mang lại những phút giây thư giãn, những tiếng cười sảng khoái cho chúng ta, bởi vậy em luôn thầm cảm ơn sự cống hiến cũng như cố gắng vì nghệ thuật của các nghệ sĩ.

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

– GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.

– Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.

II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

RỪNG CỌ QUÊ TÔI

Chẳng có nơi nào như sông Thao quê tôi, rừng cọ trập trùng.

Thân cọ vút thẳng trời hai, ba chục mét cao, gió bão không thể quật ngã. Búp cọ vuốt dài như thanh kiếm sắc vung lên. Cây non vừa trồi, lá đã xòa sát mặt đất. Lá cọ tròn xòe ra nhiều phiến nhọn dài, trông xa như một rừng tay vẫy, trưa hè lấp lóa ánh nắng như rừng Mặt trời mới mọc. Mùa xuân, chim chóc kéo về từng đàn. Chỉ nghe tiếng chim hót líu lo mà không thấy bóng chim đâu.

Căn nhà tôi ở núp dưới rừng cọ. Ngôi trường tôi học cũng khuất trong rừng cọ. Ngày ngày đến lớp, tôi đi trong rừng cọ. Không đếm được có bao nhiêu tàu lá cọ xòe ô lớp kín trên đầu. Ngày nắng, bóng râm mát rượi. Ngày mưa, cũng chẳng ướt đầu.

Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ. Cha làm cho tiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân. Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bếp, để gieo cấy mùa sau. Chiều chiều chăn trâu, chúng tôi rủ nhau đi nhặt những trái cọ rơi đầy quanh gốc về om, ăn vừa béo vừa bùi…

Người sông Thao đi đâu, rồi cùng nhớ về rừng cọ quê mình.

(Theo Nguyễn Thái Vận)

Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu.

Câu 1. Dòng nào nêu đúng trình tự của phần thân bài (“Thân cọ…vừa béo vừa bùi…”)?

Câu 2. Bài đọc nhắc đến những bộ phận nào của cây cọ?

Câu 5. Dòng nào nêu đúng 4 từ ngữ chỉ hoạt động trong 2 câu: “Mùa xuân, chim chóc kéo về từng đàn. Chỉ nghe tiếng chim hót líu lo mà không thấy bóng chim đâu”?

Câu 6. Viết 1 – 2 câu nêu cảm nghĩ của em sau khi đọc xong bài Rừng cọ quê tôi.

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

Câu 7. Nối các từ có nghĩa giống nhau với từ chỉ màu sắc thích hợp:

Đỏ tươi

Đỏ thắm

Xanh rì

Đỏ ửng

Đỏ

Xanh

Đỏ rực

Xanh biếc

Xanh lơ

Xanh lam

Câu 8. Quan sát các hình ảnh sau, tự đặt câu hỏi Bằng gì?, Để làm gì? theo gợi ý và trả lời các câu hỏi đó.

(Người hát quan họ/ di chuyển/ thuyền/ biểu diễn hát quan họ)

Hỏi (Bằng gì?)……………………………………………..

Trả lời:………………………………………………………..

Hỏi (Bằng gì?)……………………………………………..

Trả lời:………………………………………………………..

(Lính cứu hỏa/ di chuyển/xe cứu hỏa/ đi chữa cháy)

Hỏi (Bằng gì?)……………………………………………..

Trả lời:………………………………………………………..

Hỏi (Bằng gì?)……………………………………………..

Trả lời:………………………………………………………..

Câu 9. Đặt 1 câu cảm và 1 câu khiến.

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)

1. Nghe – viết (4 điểm)

Thăng Long, Hà Nội, đô thành

Nước non ai vẽ nên tranh họa đồ

Cố đô rồi lại tân đô

Nghìn năn văn vật bây giờ là đây.

2. Luyện tập: Viết đoạn văn (6 điểm)

Chọn 1 trong 2 đề sau:

a. Viết đoạn văn kể về một hoạt động tập thể trong năm học của lớp em (trồng cây/ hoa, quét dọn vệ sinh/ trang trí lớp học, tham quan cảnh đẹp/ di tích lịch sử,…).

b. Viết đoạn văn tả một đồ vật (hoặc cây cối) thân quen ở mái trường thân yêu.

PHÒNG GD- ĐT …

TRƯỜNG TIỂU HỌC …

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

– GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.

– Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.

II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

CHIM LÀM TỔ

Có rất nhiều loài chim tuy nhỏ nhưng làm tổ rất khéo léo, chúng quả là những kiến trúc sư vĩ đại trong thế giới loài chim.

Chim chào mào làm tổ trên những cành cây vững chắc để tránh mưa gió. Chúng đan rễ cây khô thành hình tròn như chiếc bát con, rải những sợi rác nhỏ và hoa cỏ khô, vừa êm ái, vừa khô ráo vào bên trong.

Chim liếc biếc làm tổ rất cầu kì trong những bụi cây cỏ thấp lúp xúp ngoài đồng, thiết kế tổ như một cái bình cổ cong, bên trong là những lớp hoa cỏ khô và mượt, đan bện rất khéo.

Chim chích thường chọn loại cây lá to, khâu hai chiếc lá lại với nhau, sau đó chúng tha rác và hoa khô về để xây tổ, tạo nên sự êm ấm, mềm mại. Thoáng trông rất khó nhận ra tổ chim chích và những chiếc lá khác.

Advertisement

Chim sít làm tổ trên cây vầu. Chúng phủ lá tre, nứa khô bên ngoài, sau đó đan lớp hoa cỏ khô thật dày bên trong. Miệng tổ được làm rất nhỏ đề tránh mưa gió.

(Theo Bích Hà)

Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu.

Câu 1. Những con chim khéo làm tổ được gọi là gì?

Câu 2. Bài đọc nhắc tới những con chim nào khéo làm tổ?

Câu 3. Chim thường làm tổ bằng gì?

Câu 4. Bài đọc cung cấp cho em những hiểu biết gì về loài chim?

Câu 5. Dựa vào bài đọc, điền thông tin thích hợp vào bảng:

Loại tổ chim Vị trí Đặc điểm

Tổ chim sít ……………………………….. ………………………………………..

Tổ chim chào mào ……………………………….. ………………………………………..

Tổ chim liếc biếc ……………………………….. ………………………………………..

Tổ chim chích ……………………………….. ………………………………………..

Câu 6. Viết 1 – 2 câu nêu cảm nhận của em về loài chim mà em yêu thích.

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

Câu 7. Xếp các từ trong khung có nghĩa giống nhau vào cột thích hợp:

cần cù, phấn khởi, cần mẫn, phấn chấn, chăm chỉ, hân hoan,

siêng năng, chịu khó, lí do, vui vẻ, phấn khích, khấp khởi, mừng rỡ

Từ thể hiện sự chăm chỉ

Từ thể hiện niềm vui sướng

…………………………………………………..

…………………………………………………..

…………………………………………………..

…………………………………………………..

Câu 8. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu in đậm:

a. Học sinh nghỉ hè vào tháng Sáu.

……………………………………………………………………………………………………………..

b. Tháng Ba, hoa gạo nở đỏ rực.

……………………………………………………………………………………………………………..

c. Chim thường làm tổ xong trước khi đẻ trứng.

……………………………………………………………………………………………………………..

d. Cầu vồng hiện lên khi có nắng sau cơn mưa.

……………………………………………………………………………………………………………..

Câu 9. Quan sát ảnh và trả lời câu hỏi:

a. Trong ảnh, chú chim bói cá đang làm gì?

………………………………………………………………………………

b. Chú ta đậu ở đâu?

………………………………………………………………………………

c. Chú ta sẽ làm gì với con cá?

………………………………………………………………………………

d. Theo em, vì sao chú ta được gọi là chim bói cá?

………………………………………………………………………………

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)

1. Nghe – viết (4 điểm)

Cậu bé thông minh

Muôn tâu, vậy sao Đức Vua lại ra lệnh cho làng con phải nộp gà trống biết đẻ trứng ạ?

Vua bậc cười, thầm khen cậu bé, nhưng vẫn muốn thử tài cậu lại một lần nữa.

Hôm sau nhà vua cho người đem đến một con chim sẽ nhỏ, bảo cậu bé làm ba mâm cỗ. Cậu bé đưa cho sứ giả một chiếc kim khâu, và nói:

Xin ông về tâu Đức Vua rèn cho tôi một chiếc kim này thành con dao thật sắc để xẻ thịt chim.

2. Luyện tập: Viết đoạn văn (6 điểm)

Dựa vào Câu 9, viết đoạn văn kể lại hoạt động kiếm mồi của chim bói cá.

Cùng Việt Nam Ơi “Cảm Ơn Phụ Nữ Việt”: Lan Tỏa Thông Điệp Tích Cực

Cộng đồng Việt Nam Ơi đã có vô số hoạt động tích cực để “Cảm Ơn Phụ Nữ Việt” như những câu chuyện tôn vinh giá trị người phụ nữ, các thông điệp được lan tỏa,…

Nhiều thông điệp tích cực về người phụ nữ Việt được lan tỏa. (Ảnh: FB Uyên Thi/ Group Việt Nam Ơi)

Nhiều thông điệp tích cực về người phụ nữ Việt được lan tỏa. (Ảnh: FB Uyên Thi/ Group Việt Nam Ơi)

Sau khi cuộc thi được phát động, nhiều bài dự thi được gửi về. Có rất nhiều bài tiêu biểu và nhận được đông đảo sự quan tâm của cư dân mạng. Trong đó, có một bài viết đang được viral rất tốt với gần 20 nghìn lượt thích và hơn 500 lượt chia sẻ. Đó chính là bức ảnh một cụ bà đang đứng ngắm nhìn cô dâu.

Người dự thi chia sẻ: “Một khoảnh khắc hai cảm xúc: một người đang trong thời điểm hạnh phúc nhất còn một người đang hồi tưởng về thời điểm mình đã từng. […] Mọi người thấy đó, chúng ta dù là còn trẻ hay đã già, ai rồi cũng sẽ hồi tưởng về thanh xuân đã qua, về những điều làm ta hạnh phúc.

Bài dự thi tiêu biểu. (Ảnh: Group Việt Nam Ơi)

Bài dự thi khác cũng nhận được nhiều sự chú ý đến từ một nhà thiết kế. Anh lấy cảm hứng từ những công việc bình dị, lam lũ hằng ngày của các bà, các mẹ để thiết kế những bộ trang phục rất xinh đẹp. Nhà thiết kế này tâm sự: “Vẻ đẹp mà tôi nhìn thấy trong mỗi khung cảnh làm việc của các bà, các mẹ. Có tảo tần, có lam lũ..cũng có mấy món ngon mẹ làm mà đứa con nào cũng thèm cũng nhớ”.

Bài dự thi sáng tạo trong cách vẽ tranh. (Ảnh: Group Việt Nam Ơi)

Bên cạnh đó, hành trình cùng bé con chiến đấu với căn bệnh ung thư của một người mẹ khiến rất nhiều khán giả xúc động. Một nhiếp ảnh gia đã thực hiện bộ ảnh này nhằm bày tỏ sự trân trọng đối với những người mẹ.

Anh bộc bạch: “Là mẹ của tôi, của bạn, của bất kì ai trong cuộc đời này. Xin cảm ơn vì những sự hi sinh, chịu đựng, sự chăm bón và chẳng ngại những giông bão trong cuộc đời, để nuôi lớn con, để dạy dỗ con, để “nuôi con 100 tuổi lo đến 99 năm”. Tấm lòng của người mẹ bao la rộng lớn như vậy, dẫu tôi có dùng mỹ từ nào chăng nữa cũng không thể trọn đầy”.

Bộ ảnh người mẹ cùng con trai chiến đấu với căn bệnh ung thư. (Ảnh: Group Việt Nam Ơi)

Bộ ảnh người mẹ cùng con trai chiến đấu với căn bệnh ung thư. (Ảnh: Group Việt Nam Ơi)

Ngoài ra, còn rất nhiều câu chuyện về những nữ y, bác sĩ, cô giáo, hay ngay chính sự thầm lặng của những người phụ nữ trong gia đình cũng đã nhọc nhằn nhiều hơn suốt thời gian chống dịch. Những hình ảnh đẹp về phụ nữ liên tục xuất hiện nơi tuyến đầu hay đơn giản là những người mẹ, người vợ, chị em gái trong chính gia đình mình đều vô cùng đáng trân trọng và tôn vinh.

Contest “Cảm Ơn Phụ Nữ Việt” của Việt Nam Ơi vô cùng ý nghĩa. (Ảnh: Group Việt Nam Ơi)

Có thể nói, cộng đồng Việt Nam Ơi đã góp phần lan tỏa rất nhiều thông điệp tích cực để “Cảm Ơn Phụ Nữ Việt”. Bên cạnh đó, đây cũng là một cộng đồng rất uy tín nên được nhiều thương hiệu lớn đồng hành cùng cuộc thi lần này.

Đào Bùi Diễm Mi

Đăng bởi: Phong Kiếm

Từ khoá: Cùng Việt Nam Ơi “cảm ơn phụ nữ Việt”: Lan tỏa thông điệp tích cực

Cập nhật thông tin chi tiết về Toàn Bộ Đề Xuất Cải Tiến Phụ Âm Chữ Viết ‘Tiếng Việt’ Thành ‘Tiếq Việt’ Đề Xuất Cải Tiến Phụ Âm ‘Tiếq Việt’ Của Pgs Bùi Hiền trên website Eaom.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!