Bạn đang xem bài viết Củ Gai: Vị Thuốc Nam Giúp An Thai, Cầm Máu được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Eaom.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Cây lá Gai là cây mà người ta vẫn thường dùng làm bánh gai hay bánh ít lá gai để ăn và lấy sợi để dệt làm lưới đánh cá. Tuy nhiên, ít ai biết phần rễ củ của loài cây này cũng chính là một vị thuốc quý, gọi là củ Gai. Củ Gai được dùng trong dân gian với tác dụng an thai, cầm máu, trị các chứng nóng tiểu ra máu, mụn nhọt. Cách dùng, công dụng và những điều cần biết về vị thuốc này, xin mời đọc trong bài viết sau.
Củ Gai còn có tên tiếng Hán Việt là Trữ ma căn. Đây là rễ đã phơi hoặc sấy khô của cây lá Gai, tên khoa học là Boehmeria nivea (L .) Gaud, họ Gai (Urticaceae).
1.1. Cây lá Gai
Cây nhỏ, cao 1 – 2m. Thân cứng hóa gỗ ở gốc. Cành màu đỏ nhạt, phủ nhiều lông sát. Lá mọc so le, hình trái xoan hoặc hình trứng, gốc tròn hay hình tim, đầu thuôn nhọn, dài 7 – 15cm, rộng 4 – 8cm. Lúc non phủ nhiều lông mềm ở cả hai mặt, lúc già thì mặt trên nhẵn màu lục sẫm, mặt dưới lông trở thành trắng bạc.
Mép có răng hình tam giác, gân gốc 3, cuống lá mảnh, màu đỏ, có lông mềm, lá kèm hình dải nhọn, dễ rụng.
Cụm hoa cùng gốc hay khác gốc, ngắn hơn lá, mọc ở kẽ lá, xếp thành chùy đơn ở hoa cái hay hợp lại với nhau ở hoa cái và hoa đực, có khi tạo thành những túm dày đặc. Cụm hoa đực nhiều hoa, nụ hình cầu có lông lởm chởm, lá dài 4, nhị 4, nhụy lép có dạng quả lê. Trong khi đó, cụm hoa cái hình cầu, mang nhiều hoa, bao hoa màu lục nhạt, hình trứng có lông, hầu dẹp, hình trái xoan, hơi có cánh.
Quả bế, hình quả lê, có nhiều lông, hạt có dầu.
1.2. Củ Gai
Rễ hình trụ, hơi cong queo, dài 8cm đến 25cm, đường kính 0,8cm đến 2cm. Mặt ngoài màu nâu xám hoặc nâu sẫm, có những vết nhăn dài theo chiều dọc và ngang, có lỗ bì và vết tích của rễ con. Chất cứng, vết bẻ màu vàng có xơ, phần vỏ màu nâu xám, phần gỗ màu nâu nhạt. Một số củ ở giữa có vòng đồng tâm, phân tùy (ruột) màu nâu, trong rỗng, tia ruột khá rõ. Mùi nhẹ, vị nhạt, nhai hơi dính răng.
Thu hoạch vào mùa hạ hay mùa thu. Đào lấy rễ, rửa sạch đất, cắt bỏ rễ con, để nguyên hay thái phiến, dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.
Theo một nghiên cứu năm 1996, 3 hợp chất được phân lập từ rễ của dược liệu và được làm sáng tỏ theo dữ liệu quang phổ của chúng là beta-sitosterol, daucosterol và 19 axit alpha-hydroxyursolic.
Dịch chiết bằng cồn từ cây Gai trên ống nghiệm có tác dụng thúc đẩy quá trình đông máu. Trên thí nghiệm cắt đuôi chuột nhắt để xác định thời gian chảy máu, thuốc có tác dụng cầm máu.
Trên chó thí nghiệm gây xuất huyết dưới da bằng cách dùng chất cobalt để chiếu xạ thì dạng chế phẩm trên của củ Gai có tác dụng làm giảm hiện tượng xuất huyết một cách rõ rệt.
Ngoài ra, chưa tìm thấy các nghiên cứu y học hiện đại về tác dụng của củ Gai.
5.1. Công dụng
Thanh nhiệt giải độc, cầm máu, an thai, lợi tiểu.
Chủ trị: Tiểu máu, nôn ra huyết, ra máu âm đạo, huyết trắng màu đỏ, mụn nhọt, động thai ra máu, sưng đau do côn trùng cắn, sang chấn.
5.2. Liều dùng
Ngày dùng từ 6g đến 20g, dạng thuốc sắc.
Dùng ngoài: Rễ tươi giã lấy nước để bôi, đắp hoặc sắc lấy nước rửa.
6.1. An thai
Khi dùng làm thuốc an thai, thường phối hợp với các vị thuốc khác theo những công thức sau:
Ích mẫu Rễ Gai 8g, mầm cây Mía 10g,6g, Hương phụ 4g, Sa nhân 4g. Tất cả phơi khô, thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống 1 lần trong ngày.
Tía tô Rễ Gai 8g, cành8g, Ngải cứu hoặc Cam thảo dày 4g. Sắc nước uống. Nếu thấy ra máu, thêm huyết dụ 10g.
Ngải cứu Rễ Gai 20g, Hoài sơn 20g, Thục địa 20g, cành Tía tô 12g, Tục đoạn 12g,12g, Chỉ xác 8g, Sa nhân 6g. Sắc nước uống chia làm 2 lần trong ngày.
6.2. Dùng ngoài
Dùng rễ Gai giã nát với rễ Vông vang đắp làm cho mụn nhọt chống mưng mủ.
Lá Gai dùng riêng hoặc giã đắp với cây Cứt lợn có tác dụng cầm máu, làm lành vết thương.
6.3. Lợi tiểu
Củ Gai chữa đi tiểu ra máu với liều dùng trung bình 10 – 30g mỗi ngày, sắc nước uống.
Tóm lại, củ Gai là vị thuốc dễ tìm trong nhân dân, có tác dụng an thai, cầm máu, lợi tiểu. Những thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Khi muốn sử dụng thuốc, bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ điều trị.
Bác sĩ Nguyễn Trần Anh Thư
Củ Đậu: Loại Củ Giải Khát Và Làm Thuốc
Củ đậu có tên khoa học Pachyrhizus erosus (L) urb, thuộc họ Đậu (Fabaceae). Nó còn có tên thường gọi khác là củ sắn. Nhưng cần chú ý phân biệt với củ Khoai mì, cũng có tên gọi khác là sắn. Hai loại cây này hoàn toàn khác nhau.
Củ đậu là loại cây leo, nếu làm giàn cây có thể dài tới 4 – 5m. Lá loại lá kép gồm 3 chét hình tam giác mỏng, trải rộng. Hoa màu tím nhạt, khá lớn, mọc thành chùm hoa kép từ nách lá. Hoa không nở đồng đều trên trục hoa mà nở từ dưới lên trên. Có khi lại nở từ giữa trước rồi phát triển về 2 phía đều nhau. Mùa hoa thường vào tháng 4 – 5.
Quả cây củ đậu được hình thành từ bầu nhụy sau khi thụ tinh và lớn lên thành quả. Bầu nhụy cái trên hoa cây củ đậu sau khi thụ tinh vươn dài ra. Vòi nhụy héo và teo dần đi nhường lại cho bầu nhụy phát triển thành quả. Nhưng không phải hoa nào sau khi thụ tinh cũng đều phát triển thành quả. Quả không có cuống, dài 12 cm, được ngăn vách nhiều rãnh ngang, thường chứa từ 4-9 hạt.
Rễ chính của cây phình to lên thành củ mà chúng ta thường hay ăn. Rễ này được tích luỹ dinh dưỡng từ lá đưa xuống các nhu mô mềm dự trữ làm cho rễ củ đậu lớn nhanh về chiều ngang mà thành củ đậu. Củ của cây củ đậu thuộc dạng củ trần có lớp vỏ rất mỏng ở ngoài và lớp xơ – cellulose bao xung quanh phần thịt củ trắng chứa đường tinh bột và nước bên trong.
Củ đậu được cho rằng có nguồn gốc từ Mexico và Trung Mỹ, cũng có tài liệu củ đậu được thấy lần đầu tiên ở Brazil. Sau đó du nhập vào Đông Nam Á và các tỉnh phía nam Trung Quốc. Ngày nay, cây củ đậu được trồng phổ biến ở khắp các vùng nhiệt đới cũng như ôn đới ấm áp và phát triển mạnh ở các vùng có biên độ nhiệt độ và ánh sáng thay đổi.
Tại Việt Nam, củ đậu được trồng rộng khắp từ các tỉnh miền núi phía bắc đến các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Nhưng tập trung chủ yếu ở vùng trung du Bắc bộ và Bắc Trung bộ. Phân bố rộng lớn ở các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình. Người ta trồng lấy củ để ăn, làm thuốc và lấy hạt để làm thuốc trừ rệp trên một số loại cây rau, cây bông và cây thuốc lá.
Củ của cây chính là bộ phận được dùng. Củ tươi sau khi thu hái về đem giũ sạch đất cát, cất ở nơi khô ráo. Nhiệt độ tốt nhất để cất giữ ở khoảng 12°C tới 16°C, thấp hơn sẽ làm hư củ. Củ đậu tươi nếu được cất giữ ở nhiệt độ thích hợp có thể để lâu một hoặc hai tháng.
Củ tươi có 90% nước, 2,4% tinh bột, 4,5% ose (biểu thị bằng glucose), 1,46% protein, 0,39% chất vô cơ, các men peroxydase, amylase và phosphatase.
Hạt củ đậu chứa lipid, protein, tinh bột, đường, tephrosin, các chất pachyrhizin, pachyrhizon, và pachyrhizomen. Ngoài ra còn có rotenon. Tỉ lệ rotenon khoảng 0,56-1%. Trong lá cũng có các chất như trong hạt nhưng hàm lượng ít. Rotenon là một chất độc, có thể diệt côn trùng và thuốc cá, diệt rệp rau và rệp thuốc lá. Do đó tuyệt đối không được ăn hạt và lá của cây củ đậu.
Một số nghiên cứu về Củ đậu cho thấy:
Củ đậu có tiềm năng điều trị loãng xương: Nghiên cứu trên chuột cho thấy chiết xuất etyl acetate của rễ củ đậu giúp tăng mật độ xương, làm mạnh xương và giảm nguy cơ gãy xương. Hợp chất phytoestrogen được xem là liệu pháp thay thế tiềm năng trong điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. (theo “Tạp chí quốc tế về tế bào thực vật “)
Tiềm năng giảm đường huyết: Chiết xuất từ củ đậu có thể giảm mức đường huyết sau khi ăn ở chuột thí nghiệm thông qua cơ chế ức chế α – glucosidase. (Theo “Tạp chí khoa học thực phẩm và dinh dưỡng dự phòng”).
Củ đậu vị ngọt nhạt, tính mát. Nếu ăn sống thì giúp giải khát, nấu chín lên thì bổ ích tràng vị.
Ngoài công dụng chính là giải khát, củ đậu tươi thái lát đem xoa hoặc ép nước bôi mặt giúp cấp nước cho da mặt, làm sáng mịn da, khỏi nứt nẻ.
Củ đậu khô tán bột dùng làm phấn bôi mặt, xoa hết rôm sảy.
Hạt và lá của nó giã nhỏ nấu với dầu mè để nguội bôi giúp chữa ghẻ. Có thể phối hợp với quả Bồ hòn và hạt máu chó. Nhưng lưu ý hạt và lá chỉ dùng chữa bệnh ngoài da, tuyệt đối không được ăn.
Củ đậu đã quá thân quen trong đời sống hàng ngày. Nó cũng rất dễ sử dụng. Tuy nhiên cần lưu ý không ăn quá nhiều củ đậu, đặc biệt không nên giảm cân bằng cách chỉ ăn Củ đậu. Vì nó làm cho mau no, nhưng không cung cấp đủ các dưỡng chất cần thiết. Điều đó sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi, uể oải, không đủ năng lượng để hoạt động.
Vị thuốc nào cũng vậy, không nên lạm dụng, nếu không sẽ gây hại cho cơ thể. Rất mong nhận được những phản hồi cũng như sự đồng hành của các bạn ở những bài viết kế tiếp. Youmed luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn!
Bác sỹ Bùi Khánh Hà
10 Loại Rau Củ Quả Giúp Giảm Cân ‘Thần Tốc’, An Toàn, Không Mệt
Hiện nay, có nhiều cách giảm cân khác nhau: giảm cân bằng thuốc, bằng thực phẩm… Nếu chúng ta muốn lựa chọn cách giảm cân an toàn, thì cần lựa chọn giảm cân bằng thực phẩm như rau, củ, quả.
Trong rau củ quả có chứa nhiều chất xơ và ít calo nên hỗ trợ giảm cân rất hiệu quả. Thêm vào đó, các chất dinh dưỡng có trong rau củ quả còn hỗ trợ phòng chống nhiều bệnh khác nhau.
Cà rốt
Trong cà rốt có chứa nhiều vitamin B, C , E và chất xơ. Thêm vào đó, cà rốt chứa ít calo nên rất phù hợp để giảm cân. Cà rốt còn giúp phòng ngừa bệnh tim mạch, đem lại nhiều lợi ích cho mắt.
Củ cải trắng
Advertisement
Củ cải trắng từ lâu đã được biết đến là loại củ tốt cho sức khoẻ. Tương tự như cà rốt, củ cải trắng có hàm lượng calo thấp, có chứa cellulose giúp tạo cảm giác no, thúc đẩy tiêu hoá, nhờ đó kích thích giảm cân hiệu quả.
Đậu bắp
Đậu bắp là một loại trái có nhiều lợi ích đối với sức khoẻ. Đậu bắp có chứa nhiều chất xơ và ít calo sẽ tạo cho bạn cảm giác no lâu trong thời gian dài. Đậu bắp không chỉ tốt cho sức khoẻ người bình thường, mà còn rất tốt cho người đang mang thai nữa đấy!
Đậu que
Đậu que cũng là một loại trái giúp giảm cân hiệu quả lại còn tốt cho sức khoẻ. Chất xơ có trong đậu que sẽ thúc đẩy nhanh quá trình trao đổi chất, ngăn ngừa đầy hơi, nhờ đó giúp cơ thể giảm cân hiệu quả.
Khoai lang
Ăn khoai lang giảm cân được rất nhiều chị em biết đến và áp dụng. Trong khoai lang có lượng calo thấp, lượng chất xơ, nước, các khoáng chất cao nên khoai lang giúp hỗ trợ giảm cân hiệu quả mà vẫn cung cấp đầy đủ năng lượng cho cơ thể.
Bí đỏ
Hàm lượng calo và đường ở trong bí đỏ ở mức trung bình. Hàm lượng chất xơ và các vi chất dinh dưỡng khác trong bí đỏ khá cao. Nên khi ăn bí đỏ, sẽ tạo cho bạn cảm giác no lâu và hoàn toàn không sợ mập.
Củ dền
Bắp cải
Tương tự như các loại rau củ quả khác, khi ăn bắp cải, hàm lượng calo các bạn nạp vào cơ thể rất thấp, nên hoàn toàn không lo tăng cân. Bên cạnh đó, bắp cải còn giúp giảm mỡ thừa và loại bỏ các độc tố ra khỏi cơ thể.
Bông cải xanh
Bông cải xanh là một loại rau thường thấy trong thực đơn giảm cân nhờ hàm lượng calo thấp và hàm lượng chất xơ cao, giúp giảm cân hiệu quả. Bông cải xanh còn có tác dụng hỗ trợ phòng chống ung thư rất tốt!
Hoa atiso đỏ
Hoa atiso đỏ có tác dụng ngăn ngừa tăng cân và đốt cháy lượng mỡ dư thừa trong cơ thể. Các chất trong hoa atiso đỏ giúp cân bằng trao đổi chất trong cơ thể, từ đó hỗ trợ giảm cân một cách dễ dàng.
– Giảm cân bằng rau củ quả rất tốt và không gây hại cho cơ thể nhưng bạn cũng không nên lạm dụng bằng cách chỉ ăn một loại thực phẩm quá nhiều. Ăn quá nhiều một loại rau, củ, quả có thể dẫn đến khó tiêu, đầy hơi, có hại cho hệ tiêu hóa.
– Cần xây dựng thực đơn giảm cân phù hợp mới có thể đem lại hiệu quả cao.
– Giảm cân bằng rau, củ, quả cần kiên trì trong khoảng thời gian dài mới có hiệu quả.
Bá Tử Nhân: Vị Thuốc An Thần Và Nhuận Tràng
1.1. Tên gọi
Tên dược liệu: Bá tử nhân.
Tên gọi khác: Trắc bạch diệp, Cây bách, Trắc bá, Bá tử…
Tên khoa học: Platycladus orientalis (L.) Franco.
Họ: Trắc bách (Cupressaceae).
1.2. Mô tả dược liệuTrắc bá là loại thực vật hạt trần, cây phát triển tối đa có thể cao tới 6 – 8m. Cây dạng tháp, phân nhiều nhánh xếp theo những mặt phẳng thẳng đứng. Dọc thân mọc nhiều nhánh con chứa lá. Nón quả hình trứng, có 6 – 8 vảy dày, xếp đối nhau.
Hạt của cây Trắc bá chính là vị thuốc Bá tử nhân. Hạt có hình trứng dài hay bầu dục hẹp. Đường kính hạt 1,5 – 3mm, dài khoảng 4 – 7mm. Vỏ hạt cứng nhẵn. Mặt ngoài màu trắng, hơi vàng hoặc màu vàng nâu nhạt, có phủ một vỏ lụa dạng màng. Đỉnh hơi nhọn, có một điểm nhỏ màu nâu thẫm, đáy tròn tù. Hạt này chất mềm, nhiều chất dầu. Vị ngọt, có mùi thơm nhẹ.
1.3. Phân bốTrắc bá là cây của vùng Đông Bắc Trung Quốc, Triều Tiên, Myanmar.
Ở nước ta, cây trồng rộng rãi khắp các vùng miền để làm cảnh và thu hái để làm thuốc.
Vị thuốc Bá tử nhân hay hạt của cây Trắc bá được thu hái vào mùa thu đông. Hạt thu hái về đem phơi khô, xát bỏ vỏ ngoài, lấy nhân phơi khô lại lần nữa. Khi dùng có thể để nguyên hay ép bỏ cho bớt dầu.
hạt trắc bá vốn tính nhiều dầu, nên vị thuốc này dễ bị hư hại, ẩm ướt, mối mọt. Lưu ý cất giữ nơi khô ráo, thoáng mát và phải kiểm tra thường xuyên để kịp thời phát hiện nếu thuốc bị hư hại.
Trong hạt có chứa chất béo và Saponosid (0,64%).
Ngoài ra còn một ít tinh dầu. Trong tinh dầu có 1-borneol bomyl acetat, camphor, sesquiterpen alcol.
Đây là vị thuốc ngọt, tính bình, quy vào 2 kinh Tâm, Tỳ. Chính vì đặc tính có nhiều chất nhờn béo, nên nó có thể tu bổ, dưỡng được tâm, bổ tâm huyết từ đó mà có công dụng chữa mất ngủ, hồi hộp kinh sợ do nguyên nhân tim bị thiếu máu.
Ở những trường hợp người cao tuổi, người bị bệnh lâu ngày dẫn đến đại tràng bị khô chất dịch mà không đi tiêu được, nó cũng được dùng chữa táo bón trong những tình huống ấy. Đó là do tính chất nhu nhuận của vị thuốc này.
Liều dùng: Bá tử nhân có thể dùng được từ 4 – 12g/1 ngày
Lưu ý: Do vị thuốc có nhiều dầu, nên những người đi phân lỏng hay thường có đàm thì phải kiêng dùng để tránh bệnh nặng hơn.
6.1. Bài thuốc trị phòng dục quá độ thành lao, tâm huyết hư tổn, tinh thần hốt hoảng, mất ngủ mộng mị, hồi hộp sợ sệt, giảm trí nhớ, di hoạt tinhBá tử nhân 20gr, Thục địa 20gr, Mạch môn, Câu kỷ tử, Đương quy, Phục thần, Huyền sâm (mỗi thứ 12gr), Xương bồ, Cam thảo (mỗi thứ 4gr).
Các vị đem tán nhỏ, trộn đều, luyện mật làm viên to như hạt bắp, uống với nước Đăng tâm thảo vào sáng sớm và buổi tối. Hoặc cũng có thể sắc uống.
6.2. Bài thuốc trị máu không nuôi dưỡng được tim, dẫn đến hồi hộp mất ngủBá tử nhân 16gr, Toan táo nhân 16gr, Viễn chí 8gr. Tất cả đem sắc uống.
6.3. Bệnh nhân tim đánh trống ngực hồi hộp, lo âu, mất ngủ, quên lẫn, táo bón trường diễnLấy khoảng 15gr Bá tử nhân đem giã dập, nấu với 100gr gạo tẻ thành cháo. Cho mật ong một lượng vừa đủ vào, khuấy đều rồi cứ thế nấu đến khi cháo chín, sôi lăn tăn là được.
6.4. Bài thuốc chữa trường hợp người âm hư mồ hôi ra nhiềuBá tử nhân 16g, Hạ khúc, Mẫu lệ, Đảng sâm, Ma hoàng căn, Bạch truật mỗi thứ 12g, Ngũ vị tử 8g, Mạch nhu 16g.
Tất cả đem tán bột, trộn với Táo nhục làm viên, hoặc sắc uống.
Hạt trắc bá là một vị thuốc hay, hay ở đây nếu như được dùng đúng người đúng bệnh. Bởi vậy, không chỉ riêng với Bá tử nhân, mà bất cứ vị thuốc nào cũng thế, nếu muốn sử dụng để chữa bệnh, bệnh nhân tốt nhất nên có sự thăm khám cẩn thận từ người có chuyên môn.
Lỡ Dùng Thuốc Kháng Sinh Khi Mang Thai Phải Làm Gì?
Thai nhi rất dễ bị tổn hại nếu mẹ bầu không biết cách dùng thuốc sao cho an toàn.
Giai đoạn 3 tháng đầu thai kì là giai đoạn phát triển phôi thai, tạo hình tượng và biệt hoá các bộ phận của bào thai. Do đó, việc sử dụng thuốc kháng sinh không đúng có thể gây ra quái thai hay dị tật bẩm sinh.
Tháng thứ 4 trở đi là giai đoạn phát triển nhau thai. Sử dụng kháng sinh trong thời gian này có thể ảnh hưởng xấu đến các cơ quan sau này của trẻ do độc tính của thuốc với các mô.
Một số loại thuốc có thể vô hại cho thai nhi, song một số kháng sinh lại có thể gây ra dị tật bẩm sinh nghiêm trọng, đặc biệt khi không biết có thai uống thuốc kháng sinh. Ảnh hưởng của kháng sinh lên bào thai phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, gồm:
Loại kháng sinh
Liều lượng
Tác dụng phụ
Thời điểm của thai kì
Thời gian dùng kháng sinh
2.1. Nhóm kháng sinh có thể dùng (chỉ định)
Kháng sinh nhóm Beta – lactam và Macrolid an toàn khi sử dụng cho phụ nữ có thai.
Kháng sinh nhóm Beta – lactam
Penicillin
Ampicillin
Amoxicillin/acid clavuclanic
Cephalexin
Cefaclor
Cefpodoxime
Kháng sinh nhóm Macrolid
Erythromycin
Clarithromycin
Spiramycin
Azithromycin
Roxithromycin
2.2. Nhóm kháng sinh không thể dùng (chống chỉ định)
Kháng sinh nhóm Phenicol có thể gây suy tuỷ, giảm bạch cầu và hội chứng Xám ở trẻ em
Cloramphenicol
Thiamphenicol
Kháng sinh nhóm Cyclin ảnh hưởng đến sự phát triển của xương và răng, cụ thể gây vàng răng ở trẻ em.
Tetracyclin
Doxycycline
Minocyclin
Kháng sinh nhóm Aminoglycosid có thể gây điếc bẩm sinh cho thai nhi do hư hại dây thần kinh thính giác.
Streptomycin
Gentamycin
Kanamycin
Kháng sinh nhóm Quinolon gây tổn thương thoái hoá khớp cho trẻ
Ciprofloxacin
Ofloxacin
2.3. Nhóm kháng sinh cần dùng thận trọng
Kháng sinh không nên dùng trong 3 tháng đầu thai kì: Rifamycin
Kháng sinh không nên dùng cuối thai kì: Nitrofuran, Acid Nalidixic
Kháng sinh không nên dùng trong giai đoạn đầu và cuối thai kì: Metronidazole, Trimethoprim, Sulfamid
Bước 1: Tìm cách lưu giữ lại tên thuốc kháng sinh đã dùng
Trong trường hợp không biết có thai uống thuốc kháng sinh, mẹ bầu nên xác định rõ loại thuốc mình đã uống bằng cách giữ lại vỏ thuốc. Nếu mua thuốc tại nhà thuốc, bạn có thể liên hệ nhân viên bán thuốc để biết rõ tên thuốc kháng sinh mình đã sử dụng.
Bên cạnh đó, bạn nên xác định liều lượng đã dùng, số lần dùng.
Bước 2: Đến cơ sở y tế chuyên khoa Sản
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin, liên hệ ngay với bác sĩ Sản khoa để nhận được sự tư vấn tốt nhất từ bác sĩ.
4. Cần chú ý khi sử dụng thuốc kháng sinh trong quá trình mang thai
Mặc dù thuốc kháng sinh mang lại hiệu quả điều trị cao với các bệnh nhiễm khuẩn, mẹ bầu chỉ nên sử dụng kháng sinh với sự cho phép của bác sĩ vì 2 lý do chính:
Tác dụng phụ có hại thường gặp như dị ứng ở mẹ và dị tật bẩm sinh ở thai nhi. Ngoài ra, việc sử dụng thuốc kháng sinh khi không cần thiết có thể vô tình tiêu diệt một số vi khuẩn có lợi cho cơ thể.
Việc lạm dụng kháng sinh có thể gây ra tình trạng đề kháng kháng sinh, khiến việc điều trị bệnh nhiễm khuẩn, đặc biệt là ở phụ nữ có thai càng khó khăn. Bạn cần thăm khám và tuân thủ việc sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ Sản khoa.
Mặc dù có một số loại thuốc kháng sinh an toàn trong giai đoạn thai kì, việc tham khảo ý kiến bác sĩ là vô cùng quan trọng. Bạn vẫn cần thăm khám và nhận được sự tư vấn của bác sĩ trong việc sử dụng thuốc kháng sinh, đặc biệt là 3 tháng đầu thai kì.
Cần lưu ý dùng đủ liều và thời gian dùng thuốc theo toa bác sĩ để phòng tránh việc kháng thuốc ngoài mong muốn.
Thông báo ngay với bác sĩ khi phát hiện tác dụng phụ không mong muốn và tái khám đúng thời gian quy định.
DS. Hoàng Thuỷ Tiên
Vì Sao Nên Hạn Chế Sử Dụng Thuốc Tránh Thai Nội Tiết?
Thuốc tránh thai nội tiết tố là biện pháp tránh thai được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay cho phái nữ. Nó ngừa thai bằng cách thay đổi nồng độ hormon của bạn để giữ trứng không thụ tinh, làm dày màng nhầy cổ tử cung để ngăn chặn tinh trùng hoặc làm mỏng nội mạc tử cung của bạn để cho bất kỳ trứng thụ tinh không thể gắn và phát triển.
Những ảnh hưởng này sẽ làm bạn không muốn sử dụng thuốc tránh thai và muốn lựa chọn những biện pháp tránh thai khác không can thiệp vào hormone của mình. Chỉ cần phương pháp đó giúp bạn tiêu diệt tinh trùng hoặc ngăn cản chúng gặp trứng là bạn có thể ngừa thai thành công.
Tại sao phải hạn chế dùng thuốc tránh thai nội tiết?Các biện pháp tránh thai nội tiết tố như thuốc viên, vòng âm đạo, miếng dán và que cấy có thể thuận tiện và rất đáng tin cậy. Nhưng chúng có thể không phải là lựa chọn lý tưởng cho bạn. Lý do bao gồm:
Bạn phải nhớ uống thuốc cùng một lúc mỗi ngày.
Bạn cần gặp bác sĩ để kê đơn thuốc hoặc làm thủ tục để lắp thiết bị.
Các biện pháp tránh thai nội tiết tố không bảo vệ bạn khỏi các bệnh lây truyền qua đường tình dục .
Chúng có thể làm tăng cơ hội của bạn cho cục máu đông hoặc ung thư vú , hoặc gây ra tác dụng phụ như thay đổi tâm trạng hoặc tăng cân .
Bạn có thể không có quan hệ tình dục thường xuyên đủ để cần kiểm soát sinh sản liên tục.
Bạn lo lắng về việc truyền hormone cho bé thông qua việc cho con bú .
Những phương pháp ngừa thai không can thiệp hormone khácNhiều trong số này được gọi là phương pháp rào cản vì chúng có thể nằm giữa trứng và tinh trùng.
Màng ngăn âm đạoĐó là một cốc silicon hình chiếc đĩa mà bạn đưa vào âm đạo để chặn tinh dịch đi vào tử cung của bạn. Bạn phải được trang bị cho một cơ hoành lúc đầu bởi nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe của bạn .
Nó hoạt động tốt như thế nào? Nếu bạn sử dụng màng ngăn một cách chính xác và kết hợp nó với chất diệt tinh trùng, bạn có 6% cơ hội mang thai sau một năm sử dụng.
Ưu và nhược điểm
Bạn có thể mang theo cơ hoành và chèn nó ngay trước khi bạn quan hệ tình dục. Nó có thể tái sử dụng trong 12 tháng. Nếu bạn quyết định muốn bắt đầu một gia đình, hãy ngừng sử dụng nó.
Nhược điểm là màng ngăn sẽ không bảo vệ bạn khỏi các bệnh xã hội . Bạn cũng có thể dễ bị nhiễm trùng đường âm đạo hoặc đường tiết niệu.
Mũ cổ tử cungNó trông giống như tên của nó: một miếng silicon nhỏ hình mũ mà bạn đặt trên cổ tử cung để tránh tinh trùng. Giống như vách ngăn âm đạo, bạn phải được bác sĩ trang bị và nên kết hợp nó với thuốc diệt tinh trùng.
Sản phẩm hoạt động tốt như thế nào? Mũ cổ tử cung không được quy định rộng rãi và có thể sử dụng đúng cách. Nó có thể thất bại khoảng 20% thời gian, có nghĩa là 20 trong số 100 phụ nữ sẽ mang thai trong một năm.
Ưu và nhược điểm
Bạn có thể bắt đầu mang thai bất cứ lúc nào. Sản phẩm này cũng không thể ngăn các bệnh lây qua đường tình dục.
Nó có thể tăng khả năng nhiễm trùng bàng quang .
Không nên dùng nếu bạn quan hệ tình dục ít nhất ba lần một tuần hoặc có tiền sử mắc các bệnh về vùng chậu.
Bọt biển tránh thaiĐược làm bằng bọt, nó hoạt động tương tự như một màng ngăn hoặc nắp cổ tử cung. Hai điểm khác biệt lớn với miếng bọt biển là nó đã chứa chất diệt tinh trùng và bạn có thể mua nó qua quầy mà không cần toa bác sĩ.
Bọt biển có thể là một trong những biện pháp tránh thai đáng tin cậy nhất đối với một số người.
Nó ngăn ngừa mang thai khoảng 91% thời gian cho những phụ nữ chưa bao giờ sinh con và sử dụng nó một cách chính xác và nhất quán mọi lúc. Nhưng con số đó giảm xuống chỉ còn 76% đối với những phụ nữ đã có con.
Ưu và nhược điểm
Bọt polyurethane giống như mô âm đạo của bạn. Bạn có thể giao hợp nhiều lần trong khoảng thời gian 24 giờ. Bạn có thể ngừng sử dụng nó và cố gắng bắt đầu một gia đình ngay lập tức. Nó sẽ không ngăn ngừa các bệnh xã hội
Đặt vòng tránh thaiSản phẩm này là gì? Miếng nhựa hình chữ T này là một loại thiết bị tránh thai tử cung không có nội tiết tố . Nó đi vào tử cung của bạn. Nó được bọc bằng đồng, độc hại với tinh trùng và giữ cho chúng không bơi qua âm đạo để đến trứng của bạn và ngăn trứng thụ tinh bám vào tử cung của bạn.
Nó hoạt động tốt như thế nào? Vòng tránh thai là một trong những hình thức kiểm soát sinh sản tốt nhất . Phiên bản đồng ít hiệu quả hơn so với thuốc tránh thai dựa trên hormone, nhưng chúng vẫn ngăn ngừa thụ thai hơn 99% thời gian.
Ưu và nhược điểm
Bạn có thể để lại vòng tránh thai bằng đồng trong vòng 10 năm. Nó có thể hoạt động như một biện pháp tránh thai khẩn cấp tối đa 5 ngày sau khi bạn quan hệ tình dục không an toàn.
Nếu bạn quyết định muốn mang thai, bạn sẽ cần bác sĩ đưa nó ra ngoài. Nó không bảo vệ khỏi bệnh xã hội. Vì vậy bạn sẽ cần sử dụng bao cao su nếu đó là vấn đề đáng lo ngại.
Thiết bị có thể gây chảy máu giữa các thời kỳ hoặc khiến bạn bị chuột rút.
Thuốc diệt tinh trùngBạn đặt hóa chất này vào âm đạo của bạn để giết hoặc làm tê liệt tinh trùng. Bạn có thể mua chất diệt tinh trùng qua quầy dưới nhiều hình thức, bao gồm gel, bọt và thuốc đạn .
Sản phẩm này tác dụng không cao lắm. Chỉ riêng việc diệt tinh trùng có thể thất bại khoảng 28%. Nó có thể được sử dụng với bao cao su , màng ngăn và các biện pháp tránh thai khác để tăng hiệu quả của chúng.
Ưu và nhược điểm
Một số người bị dị ứng hoặc nhạy cảm với hóa chất chính được sử dụng trong thuốc diệt tinh trùng, nonoxynol-9.
Bạn không nên rửa âm đạo trong ít nhất 8 giờ sau khi sử dụng chất diệt tinh trùng, và một số có thể bị rò rỉ ra ngoài.
Nó sẽ không bảo vệ bạn khỏi bệnh xã hội như HIV .
Trên thực tế, bạn có thể bị nhiễm trùng nếu chất diệt tinh trùng kích thích âm đạo của bạn.
Bao cao su nữNó là một ống cao su nhân tạo (cao su) được bôi trơn mà bạn đặt bên trong âm đạo của bạn. Nó có các vòng linh hoạt ở cả hai đầu, một trong số đó được đóng lại để tránh tinh trùng.
Ưu và nhược điểm
Bao cao su cho nữ và nam là hình thức kiểm soát sinh sản duy nhất bảo vệ chống lại cả mang thai ngoài ý muốn và các bệnh lây truyền qua đường tình dục, bao gồm cả HIV . Bạn có thể mua chúng trong các nhà thuốc hoặc trực tuyến.
Không như thuốc tránh thai nội tiết, dị ứng và tác dụng phụ khi dùng bao cao su nữ là rất hiếm. Nó có thể không phải là một lựa chọn tốt nếu bạn còn trẻ hoặc quan hệ tình dục nhiều và có cơ hội mang thai cao hơn.
Đăng bởi: Nguyễn Thị Hoàng Anh
Từ khoá: Vì sao nên hạn chế sử dụng thuốc tránh thai nội tiết?
Cập nhật thông tin chi tiết về Củ Gai: Vị Thuốc Nam Giúp An Thai, Cầm Máu trên website Eaom.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!