Xu Hướng 9/2023 # Bệnh Lý Động Mạch Cảnh: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị # Top 11 Xem Nhiều | Eaom.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Bệnh Lý Động Mạch Cảnh: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị # Top 11 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Bệnh Lý Động Mạch Cảnh: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Eaom.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Động mạch cảnh là mạch máu đi từ ngực qua cổ, vào trong não (xem hình). Có hai nhóm động mạch cảnh làm nhiệm vụ cung cấp máu cho não bộ.

Bệnh lý động mạch cảnh là một những bệnh lý làm tăng nguy cơ dẫn đến tai biến mạch máu não. Bệnh xảy ra khi các mảng xơ vữa thành lập ở thành các động mạch cảnh. Khi các mạch máu này xuất hiện các mảng xơ vữa thì lòng các mạch máu bị hẹp đi. Bệnh nguy hiểm nhưng thường không biểu hiện thành các triệu chứng rõ ràng để nhận biết từ sớm.

Mắc bệnh lý động mạch cảnh thường dẫn đến cơn thoáng thiếu máu não hoặc tai biến mạch máu não. Tuy nhiên bệnh lý này không phải luôn luôn biểu hiện thành các triệu chứng.

1. Tai biến mạch máu não

Một số bệnh nhân may mắn tai biến nhẹ có thể hồi phục tốt mà không để lại di chứng nào. Tuy nhiên cũng có những bệnh nhân gặp những thiếu hụt thần kinh lớn sau tai biến. Những di chứng đó có thể bao gồm như:

Mất khả năng nói hoặc nghe hiểu.

Liệt nửa người.

Không thể tự thực hiện các hoạt động thường nhật và chăm sóc bản thân.

2. Thiếu máu não thoáng qua (TIA – transient ischemic attack)

Về bản chất cơn thiếu máu não thoáng qua tương tự như một tai biến mạch máu não. Tuy nhiên chỉ kéo dài trong thời gian ngắn và thường không gây tổn thương não bộ. Thiếu máu não thoáng qua thường xuất hiện khi những mạch máu ở não co thắt sau đó tự trở lại bình thường.

Bệnh nhân có cơn thiếu máu não thoáng qua thường xuất hiện những triệu chứng tương tự như tai biến nhưng chỉ xuất hiện trong thời gian ngắn. Những người này có cơn thiếu máu não thoáng qua có nguy cơ rất cao mắc phải một đợt tai biến mạch máu não thật sự trong tương lai.

Để chắc chắn thêm chẩn đoán những phương tiện cận lâm sàng sẽ giúp ích thêm như:

Siêu âm động mạch cảnh: đây là cách khảo sát động mạch cảnh bằng sóng siêu âm.

Cộng hưởng từ mạch máu (MRA) : đây là phương tiện cận lâm sàng giúp cung cấp những hình ảnh gián tiếp về tình trạng của động mạch cảnh. Về nguyên tắc giống như chụp cộng hưởng từ ở những bệnh lý khác. Trước khi thực hiện MRA, người bệnh có thể cần tiêm thuốc cản từ. Việc này giúp hiện hình mạch máu và khảo sát chút dễ dàng hơn.

Chụp cắt lớp mạch máu CTA : đây là phương tiện khảo sát hình ảnh động mạch cảnh bằng tia X hay còn gọi là cắt lớp vi tính. Trước khi thực hiện tương tự với MRA thì bệnh nhân  có thể cần tiêm thuốc cản quang nhằm mục đích khảo sát được chính xác hơn.

Ngoài ra ở một số trường hợp còn cần dùng phương tiện chụp mạch não đồ “cerebral angiogram”.

Việc điều trị bệnh lý động mạch cảnh nhằm mục đích ngăn ngừa nguy cơ diễn tiến thành những đợt tai biến mạch máu não. Những phương pháp điều trị như:

1. Thay đổi lối sống tích cực

Bệnh nhân có thể giảm nguy cơ tai biến mạch máu não bằng những cách:

Ngưng hút thuốc lá.

Sống năng động, suy nghĩ tích cực.

Giảm cân nếu đang thừa cân.

Ăn theo chế độ ăn ít dầu mỡ, nhiều rau xanh và trái cây.

2. Điều trị thuốc

Mỗi bệnh nhân khác nhau cần dùng những loại thuốc, liều lượng khác nhau để đạt được hiệu quả ngăn ngừa tai biến mạch máu não xảy ra. Tổng quát thì những thuốc có thể được sử dụng gồm có:

Thuốc huyết áp.

Nhóm Statin, giúp giảm cholesterol.

Nhóm thuốc ngăn hình thành cục máu đông.

Video chia sẻ thông tin chi tiết về nhóm thuốc Statin:

Biên tập bởi: Thạc sĩ, Dược sĩ Phan Tiểu Long

3. Phẫu thuật

Bác sĩ sẽ cần chỉ định phẫu thuật để loại bỏ mảng xơ vữa trong động mạch cảnh.

Phương pháp phẫu thuật thường được chỉ định ở những bệnh nhân xuất hiện triệu chứng cơn thoáng thiếu máu não hoặc tai biến mạch máu não do mảng xơ vữa đóng tại các động mạch cảnh.

4. Đặt stent động mạch cảnh

Đặt stent động mạch cảnh thường được thực hiện bằng cách đưa những dụng cụ đặc biệt được gọi là các stent vào trong lòng của động mạch cảnh bị bệnh. Những dụng cụ này được thiết kế để mở và giữ cho động mạch cảnh không bị hẹp. Phương pháp này thường được cân nhắc về rủi ro biến chứng cao nếu người bệnh từ 70 tuổi trở lên.

Việc lựa chọn được một phương pháp điều trị phù hợp với mỗi cá nhân người bệnh phụ thuộc vào:

Mức độ tắc nghẽn động mạch cảnh do mảng xơ vữa;

Độ tuổi bệnh nhân;

Giới tính nam hay nữ;

Các vấn đề sức khỏe khác kèm theo.

Nếu bác sĩ chỉ định việc phẫu thuật/ đặt stent thì hãy đưa ra các câu hỏi để được bác sĩ giải thích về:

Tỷ lệ xuất hiện tai biến mạch máu não trong vòng 5 năm tới nếu KHÔNG thực hiện phẫu thuật/ thủ thuật đặt stent là bao nhiêu.

Liệu phẫu thuật/ thủ thuật có thể giảm bớt bao nhiêu tỷ lệ xuất hiện tai biến mạch máu não.

Rủi ro biến chứng của phẫu thuật/ thủ thuật.

Kinh nghiệm và tay nghề của phẫu thuật viên.

Giãn Tĩnh Mạch Tinh, Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Cách Điều Trị

Tên gọi khác: Varicocele, Giãn tĩnh mạch thừng tinh hoàn

Giãn tĩnh mạch tinh là hiện tượng giãn bất thường của tĩnh mạch tinh và đám rối tĩnh mạch tinh, tăng kích thước đường kính tĩnh mạch trên 2mm.

Giãn tĩnh mạch tinh khiến máu ứ đọng trong hệ tĩnh mạch xung quanh tinh hoàn, làm nhiệt độ xung quanh tinh hoàn tăng lên từ 28 đến 30 độ C, làm giảm số lượng, khả năng di chuyển và chất lượng của tinh trùng, đồng thời cũng gây ảnh hưởng bất lợi cho tinh hoàn.

Bệnh thường xảy ra ở tinh hoàn bên trái và được cho là nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới.

– Tĩnh mạch tinh mở rộng và xoắn trong bìu, búi tĩnh mạch to lên khi bệnh nhân ho, rặn làm tăng áp lực ổ bụng.

-Tinh hoàn ở bên tĩnh mạch giãn bị đau và có kích thước nhỏ hơn

-Bìu bị sưng, sờ thấy búi tĩnh mạch giãn to nằm trong bìu

Các yếu tố được cho là nguyên nhân gây giãn tĩnh mạch tinh :

– Do tăng nhiệt độ ở bìu dẫn đến giãn tĩnh mạch tinh.

-Do bẩm sinh cấu trúc của tĩnh mạch đã không bình thường như hệ thống van của tĩnh mạch tinh bị yếu hoặc không có van (gây ra hiện tượng trào ngược máu từ tĩnh mạch thận vào đám rối tĩnh mạch tinh).

– Giãn tĩnh mạch tinh hay gặp ở tinh hoàn bên trái nhiều hơn bởi vì cấu trúc giải phẫu của tĩnh mạch tinh phải ngắn và đổ xéo góc vào tĩnh mạch chủ dưới, trong khi tĩnh mạch tinh trái dài hơn và đổ gần như vuông góc vào tĩnh mạch thận.

Giãn tĩnh mạch tinh trong nhiều trường hợp thì thường không cần phải điều trị. Nếu bệnh nhân có cảm giác khó chịu thì cần đeo jock hoặc đồ lót hỗ trợ. Nếu bệnh có khả năng gây vô sinh thì tiến hành phẫu thuật hoặc thuyên tắc tĩnh mạch tinh, giúp tăng số lượng và cải thiện chất lượng tinh trùng.

– Không điều trị: Khi tĩnh mạch thừng tinh không giãn to hơn và không gây khó chịu thì không cần điều trị.

– Phẫu thuật: phẫu thuật nội soi ổ bụng, phẫu thuật vi phẫu ngã bẹn bìu, phẫu thuật cột tĩnh mạch thừng tinh giãn xung quanh tinh hoàn.Tĩnh mạch sau mổ được cắt và cột lại.

– Cách khác: X – Quang can thiệp nội mạch dùng thuốc để tiêm vào tĩnh mạch tinh dãn và làm tắc các tĩnh mạch.

– Tích cực vận động, rèn luyện thân thể để máu lưu thông đều đặn tới các bộ phận.

– Không nên uống rượu bia, sử dụng chất kích thích

-Không ngồi quá lâu trên ghế hoặc làm các công việc nặng.

– Không mặc quần áo lót quá chật làm đau dương vật

– Vệ sinh cá nhân thật sạch sẽ, đặc biệt là cơ quan sinh dục ngoài

– Quan hệ tình dục an toàn, nhẹ nhàng.

– Không nên thủ dâm thường xuyên để hạn chế dương vật bị kích thích, cương cứng nhiều lần mà không được xuất tinh.

– Đi khám sức khỏe định kỳ 06 tháng một lần để phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh.

Advertisement

Giãn tĩnh mạch tinh là bệnh nam khoa thường gặp. Bệnh có thể gây vô sinh cho nam giới. Bìu bị sưng đau, sờ có túi tĩnh mạch là triệu chứng điển hình của bệnh. Giãn tĩnh mạch tinh gây nhiều tác hại cho sức khỏe người bệnh nên chúng ta cần có các biện pháp phòng ngừa căn bệnh này.

(Hình ảnh tổng hợp từ Wikipedia, chúng tôi chúng tôi Google,…)

Đau Mắt Hột: Triệu Chứng, Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị

Đau mắt hột là một vấn đề sức khỏe cộng đồng ở rất nhiều quốc gia. Đây chính là nguyên nhân truyền nhiễm hàng đầu gây mù trên toàn thế giới. Ở các nước nhiệt đới, người ta ước tính rằng 25 triệu người bị mù do các nguyên nhân có thể phòng ngừa được. Trong số đó, bệnh đau mắt hột là quan trọng nhất, đóng góp vào khoảng 4% bệnh mù toàn cầu.

Đau mắt hột là một bệnh về mắt do nhiễm vi khuẩn Chlamydia trachomatis. Nhiễm trùng này có thể lây truyền trực tiếp hoặc gián tiếp qua chất tiết của những người bị bệnh như nước mắt và mũi. Đặc biệt là ở trẻ nhỏ nếu đang nhiễm trùng nặng càng dễ dàng có nguy cơ nhiễm bệnh cao.

Nguyên nhân chính của bệnh đau mắt hột là do nhiễm vi khuẩn Chlamydia trachomatis. Nhiễm trùng thường mắc phải khi sống gần những người đang mắc bệnh. Bệnh có thể lan thành dịch ở những nơi đông đúc như khu dân cư, trường học hay gia đình. Nếu có hệ thống miễn dịch tốt, bạn có thể tự khỏi bệnh. Nhưng nếu sống trong khu vực với tỷ lệ nhiễm bệnh cao, bạn có thể bị đau mắt hột thêm nhiều lần nữa.

Bệnh đau mắt hột rất hay gặp ở trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo. Thông qua côn trùng, đặc biệt là ruồi hoặc đồ dùng cá nhân như khăn lau mặt, có thể lây bệnh.

Có nhiều yếu tố nguy cơ trong môi trường ảnh hưởng đến mức độ truyền bệnh, bao gồm:

Vệ sinh cá nhân không sạch sẽ.

Khu vực sống đông người.

Thiếu nguồn cung cấp nước sạch.

Môi trường sống có nhiều ruồi (là vật trung gian truyền bệnh).

Cơ địa suy giảm miễn dịch, suy dinh dưỡng.

Ở giai đoạn đầu, bệnh đau mắt hột gây viêm kết mạc (mắt sưng đỏ). Các triệu chứng sớm bắt đầu xuất hiện trong vòng 5-12 ngày sau khi tiếp xúc với vi khuẩn. Bao gồm ngứa nhẹ do kích ứng mắt và mí mắt, chảy dịch vàng (ghèn) từ mắt.

Khi nhiễm trùng tiến triển sẽ gây đau mắt và mờ mắt. Nếu không được điều trị, sẹo có thể hình thành bên trong mí mắt. Điều này dẫn đến lông mi mọc ngược vào trong mắt. Khi đó, lông mi sẽ dễ chà sát vào giác mạc. Sự kích thích liên tục này kèm với tình trạng viêm làm cho giác mạc bị đục. Nó có thể dẫn đến sự xuất hiện của loét giác mạc. Cuối cùng hậu quả là có thể giảm thị lực một phần hoặc hoàn toàn. 

Nếu bạn chỉ bị một đợt đau mắt hột, thường rất ít khi gây ra ảnh hưởng đến mắt. Trong trường hợp nếu nhiễm trùng tái phát, bạn có thể bị các biến chứng sẹo và mù mắt.

Suy giảm thị lực một phần hay hoàn toàn sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt của bạn và những người thân trong gia đình. Biến chứng sẹo xảy ra thường xuyên hơn ở phụ nữ so với nam giới. Điều này có thể phản ánh nguyên nhân do sự tiếp xúc thường xuyên với trẻ (ổ nhiễm trùng chính).

Ngứa mắt do bị kích ứng.

Chảy nước mắt

Cảm thấy đau mắt, giảm thị lực

Nhạy cảm với ánh sáng như sợ ánh sáng

Mắt đỏ

4.1 Điều trị

Thuốc kháng sinh rất có hiệu quả trong điều trị bệnh mắt hột. Điều trị sớm có thể ngăn ngừa các biến chứng lâu dài đến mắt.

Trường hợp trầm trọng hơn có thể cần phẫu thuật. Phẫu thuật giúp đưa lông mi mọc ngược vào trong mắt về vị trí bình thường. Điều này sẽ giúp hạn chế nguy cơ sẹo giác mạc. Hơn nữa, ngăn ngừa mất thị lực sau này.

Nếu vết sẹo giác mạc quá nhiều, có thể bạn cần phải ghép giác mạc. Phương pháp này để giải quyết tình trạng thị lực bị suy giảm đáng kể.

4.2 Phòng ngừa

Đảm bảo vệ sinh an toàn và sạch sẽ. Trong đó, rửa tay và rửa mặt rất quan trọng và hữu ích trong việc ngăn ngừa sự lây lan của bệnh. Để loại bỏ bệnh đau mắt hột – một vấn đề sức khỏe cộng đồng, chiến lược với tên gọi (S.A.F.E) được đề xuất bởi WHO bao gồm:

Surgery: Phẫu thuật cho bệnh nhân đau mắt hột có biến chứng mù mắt.

Antibiotics: Kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn Chlamydia trachomatis.

Facial cleanliness: Vệ sinh sạch sẽ vùng mặt.

Environmental improvement: Cải thiện môi trường sống để giảm lây truyền (giảm sự tiếp xúc với ruồi thông qua phun thuốc trừ sâu, xây nhà vệ sinh).

Bệnh đau mắt hột là tình trạng viêm giác mạc mãn tính do nhiễm trùng tái phát với Chlamydia trachomatis và con người là vật chủ duy nhất. Chlamydia trachomatis có khả năng lây nhiễm cao và lây truyền nhanh chóng ở những khu vực vệ sinh kém.

Bệnh Viêm Mắt Ở Gà, Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Phác Đồ Điều Trị

Có rất nhiều bạn thắc mắc với các câu hỏi chung chung như tại sao gà bị đau mắt, gà bị đau mắt chảy nước mắt là bệnh gì, gà bị đau mắt mắt lim dim là tại sao, tại sao gà bị đau mắt sưng mắt, … Khi gà bị đau mắt thường do một số nguyên nhân gây ra, thứ nhất là môi trường ô nhiễm khiến gà bị viêm giác mạc dẫn đến đau mắt, thứ hai là do gà bị nhiễm bệnh dẫn đến đau mắt và thứ 3 gà bị đau mắt do bị nhiễm ký sinh trùng như giun sán. Trong số các bệnh khiến gà bị đau mắt thì các bạn nên biết về bệnh viêm mắt ở gà do vi khuẩn Chlamydia gây ra. Trong bài viết này, NNO sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về nguyên nhân, triệu chứng cung như phác đồ điều trị bệnh viêm mắt ở gà do vi khuẩn Chlamydia gây ra.

Bệnh viêm mắt ở gà

Bệnh viêm mắt ở gà có nguyên nhân do vi khuẩn Chlamydia gây ra. Vi khuẩn này sinh sôi trong chất độn chuồng khi chất độn chuồng bị ẩm ướt, có mùi hôi. Do đó, khi có mầm bệnh sinh sôi đàn gà sẽ bị nhiễm bệnh rất nhanh với tỉ lệ nhiễm từ 80 – 100%.

Bệnh viêm mắt ở gà thường chỉ gây các triệu chứng trên mắt với tỉ lệ chết rất thấp. Khi gà bị viêm mắt nếu vẫn chăn thả trong môi trường ô nhiễm ẩm thấp bệnh có thể dần nặng lên khiến gà bị sưng mắt, mù mắt, gà không tìm được thức ăn dẫn đến suy kiệt mà chết.

Gà bị viêm mắt không phải bệnh đáng ngại nhưng bệnh này thường kế phát với một số bệnh khác như bệnh Ecoli, Coryza, bệnh đậu, CRD, … khiến người chăn nuôi không chuẩn đoán được bệnh và điều trị mãi không khỏi gây thiệt hại kinh tế lớn đối với người chăn nuôi.

Triệu chứng bệnh viêm mắt ở gà

Gà bị viêm mắt có nhiều triệu chứng nhưng không quá đặc trưng như đau mắt, chảy nước mắt, mắt híp lại, mắt lim dim, có bọt ở mắt, có ghèn mắt do kết mủ bên trong. Trường hợp nặng mắt cũng có thể bị sưng và tình trạng viêm nặng hơn dẫn đến mù lòa.

Do bệnh viêm mắt này có các triệu chứng không điển hình và dễ kế phát với các bệnh khác cũng có triệu chứng gây đau mắt như Coryza, CRD, bệnh đậu, Ecoli nên mọi người rất dễ bỏ qua bệnh này. Vậy nên, khi gà có các triệu chứng bất thường ở mắt thì các bạn nên quan sát kỹ các triệu chứng ở mắt và các triệu chứng khác để chuẩn đoán bệnh được chính xác.

Phác đồ điều trị gà bị viêm mắt

Thay chất độn chuồng và phun khử khuẩn chuồng nuôi.

Dùng thuốc Oxytetracyclin và Kanamycin cho gà uống theo chỉ dẫn trên bao bì 1 lần/ngày liên tục trong 7 ngày.

Bổ sung Gluco C và vimtamin tổng hợp cho gà uống 3 – 5 ngày để nâng cao sức đề kháng cho gà.

Sau khi đã điều trị khỏi bệnh viêm mắt ở gà, các bạn nên bổ sung men tiêu hóa, vitamin ADE, B-Complex, Premix trộn vào thức ăn cho gà dùng trong 1 tháng để giúp gà hồi phục tốt hơn.

Như vậy, có thể thấy bệnh viêm mắt ở gà do vi khuẩn Chlamydia cũng là một trong những bệnh khiến gà bị đau mắt. Bệnh này cũng không khó chữa tuy nhiên các bạn cần vệ sinh tốt chuồng trại để diệt nguồn lây nhiễm sau đó mới chữa trị cho đàn gà. Khi gà bị viêm mắt do Chlamydia cũng rất dễ kế phát các bệnh khác nên các bạn không nên chủ quan mà cần theo dõi tình trạng của đàn gà để có thể xử lý kịp thời giảm tối đa thiệt hại kinh tế do bệnh gây ra.

Giãn Dây Chằng Khớp Vai: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị

Trong cơ thể chúng ta, khớp vai chính là nơi có tầm vận động lớn nhất. Đây là khớp động nối ổ chảo xương bả vai với xương cánh tay. Còn các dây chằng và bao khớp sẽ có nhiệm vụ giữ vững các khớp.

Trong khi chúng ta vận động nếu dây chằng khớp vai bị vặn xoắn, kéo giãn, co rút đột ngột,… quá mức sẽ gây tổn thương gân, cơ, dây chằng ở nhiều mức độ khác nhau. Từ đó sẽ gây ra giãn dây chằng khớp vai vốn là một chấn thương phần mềm cực kỳ quen thuộc đối với mọi người.

Một số nguyên nhân thường gặp gây giãn dây chằng khớp vai mà chúng ta có thể kể đến như:1

Tai nạn trong luyện tập thể thao gây chấn thương: nguyên nhân thường gặp nhất. Đặc biệt là các môn dùng tay nhiều (cầu lông, tennis, bóng bàn, bóng chuyền, bóng ném, golf, ném đĩa, ném lao…).

Tai nạn trong sinh hoạt hàng ngày như té ngã khi lên xuống cầu thang.

Tai nạn giao thông.

Những yếu tố làm cho các chấn thương khớp vai nói chung cũng như giãn dây chằng khớp vai mà các bạn cần chú ý là:1

Bao khớp mỏng.

Khớp vai thường xuyên phải thực hiện những động tác vận động có biên độ lớn.

Khớp ổ chảo – cánh tay không ổn định.

Các dây chằng lỏng lẻo.

Các cơ bắp xung quanh làm nhiệm vụ hỗ trợ yếu.

Các biểu hiện điển hình có thể giúp người bệnh nhận biết tình trạng giãn dây chằng khớp vai là:1

Sưng đau nhiều ở vùng bả vai sau khi chấn thương.

Giới hạn vận động vùng vai.

Đau tăng khi ấn vùng vai.

Có thể có hoặc không giới hạn chuyển động của vai (tuỳ theo mức độ tổn thương của dây chằng).

Nhìn chung các tình trạng giãn dây chằng đa số đều là mức độ nhẹ và không quá nguy hiểm và bệnh nhân có thể phục hồi hoàn toàn sau một thời gian ngắn.

Tuy nhiên nếu bệnh nhân vẫn tiếp tục vận động sai cách. Cũng như không loại bỏ nguyên nhân gây ra giãn dây chằng vai sẽ rất dễ làm các chấn thương nặng hơn xảy ra và để lại nhiều di chứng như gây đau nhức, sưng nề kéo dài, hạn chế vận động (chứng viêm bao khớp vô khuẩn mạn tính sau chấn thương),….ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt hằng ngày của người bệnh.

Xử trí cấp cứu ban đầu1 2

Xử trí cấp cứu ban đầu khi chấn thương gây giãn dây chằng xảy ra bao gồm nghỉ ngơi, chườm đá, băng ép vùng vai bị thương và kê cao chi. Bệnh nhân có thể thực hiện theo các bước như sau:

Nguyên tắc RICE:

R (rest): nghỉ ngơi, khi bị chấn thương phải ngừng ngay tập luyện.

I (ice): là phương pháp chườm lạnh bằng nước đá lên vị trí tổn thương ngay sau chấn thương, sẽ giúp người bệnh giảm đau. Đồng thời có tác dụng giảm sưng, đau, chảy máu, và chống viêm.

C (compression): để giảm phù nề nên đặt băng ép ở chỗ bị chấn thương. Băng ép có thể tiến hành đồng thời với chườm lạnh.

E (elevation): Giữ phần cơ thể bị thương cao hơn đầu của bạn, nhằm giảm tích tụ dịch và máu xuất hiện do các mô và tổ chức bị tổn thương và viêm nhiễm. Giữ chỗ bị chấn thương ở tư thế nâng lên từ 24-72 giờ.

Thuốc. Thuốc chống viêm và thuốc giảm đau không kê đơn, uống khi cần thiết, có thể giúp giảm đau và sưng.

Đặc biệt trong giai đoạn này bệnh nhân có thể sử dụng các loại thuốc giảm đau không kê đơn như Paracetamol, NSAIDs để kiểm soát cơn đau. Tuy nhiên các loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) này chỉ giúp giảm đau hiệu quả trong thời gian ngắn. Chúng hoàn toàn không có tác dụng đối với việc chữa lành dây chằng và xương.

Các phương pháp giúp điều trị phục hồi1 2

Sau khi đã qua giai đoạn cấp, bệnh nhân có thể có thể cân nhắc áp dụng một số phương pháp giúp phục hồi giãn dây chằng khớp vai như:

Áp dụng các phương pháp điều trị vật lý.

Áp dụng tập luyện các bài tập phục hồi chức năng.

Bệnh nhân cần lưu ý gì trong quá trình điều trị?

Tuyệt đối không được chườm nóng, xoa dầu nóng, rượu thuốc vì gây giãn mạch, kéo dài chảy máu sưng nề. Từ đó làm cho tổn thương nặng hơn và lâu hồi phục.

Đặc biệt đối với dây chằng, việc sử dụng các loại dầu để xoa bóp có thể kích thích hình thành các mô sợi thay thế cho các sợi collagen dẫn đến giảm tính đàn hồi, chắc của dây chằng. Dẫn đến dây chằng trở nên yếu và dễ bị tổn thương lại khi hồi phục.

Không vận động vùng tổn thương trong giai đoạn viêm tấy cấp tính.

Không kéo nắn chi hay vùng bị tổn thương. Vì dễ làm tổn thương dập – rách – đứt – tăng lên, chảy máu và sưng nề nhiều hơn. Hiện tượng viêm tăng lên và kéo dài làm mô bị tổn thương lâu lành hoặc lành với sẹo xấu.

Có thể uống thuốc giảm đau, kháng viêm để hỗ trợ. Tuyệt đối không được tiêm kháng viêm trực tiếp vào vùng tổn thương.

Các chấn thương ở khớp vai và giãn dây chằng khớp vai một tình trạng phổ biến mà nhiều người có thể mắc phải. Chính vì vậy các bạn tuyệt đối không nên xem thường và tự ý điều trị các chấn thương.

Nấm Móng: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Cách Điều Trị Và Các Biện Pháp Phòng Ngừa

1.Nguyên nhân gây ra bệnh nấm móng 

Bệnh nhiễm trùng nấm móng tay chân, nấm lây nhiễm xảy ra ở một hoặc nhiều móng chân, tay. Nhiễm bệnh nấm móng hoàn toàn có thể mở màn như một đốm trắng hoặc vàng dưới những đầu móng tay hoặc móng chân. Nấm móng là một bệnh thường thấy ở những người tiếp tục tiếp xúc với nước .Bệnh làm móng bị hư hủy xấu xí, có khi mưng mủ, đau tác động ảnh hưởng đến hiệu suất thao tác. Nhiễm nấm móng hoàn toàn có thể khó điều trị, và nhiễm trùng hoàn toàn có thể tái diễn. Bệnh do nhiều loại vi nấm gây ra, hoàn toàn có thể kể hai nhóm chính là : Nấm sợi tơ ( Dermatophytes ) và nấm hạt men ( Candida ) .

2.Triệu chứng

Triệu chứng thường thấy của bệnh nấm móng : mặt phẳng móng bị xù xì, phủ một lớp vảy mịn như cám, có lằn sọc dọc hay ngang. Chỗ bị tổn thương có màu hơi vàng, hay nâu đen. Móng dễ mủn và dễ gãy. Bên dưới móng cũng hoàn toàn có thể bị tổn thương và móng bị tróc. Ban đầu, người bệnh chỉ bị 1 hoặc 2 móng nhưng không được điều trị sau đó từ từ lan ra nhiều ngón, thời hạn lan ra nhiều ngón cũng từ từ. Trên từng móng, tổn thương tiến công từ bờ vào và không bị viêm quanh móng ( nếu do Dermatophytes ) hoặc từ vùng chân móng đi ra và có viêm quanh móng ( nếu do nấm Candida ). Khi viêm vùng chân móng sẽ rất đau, sưng đỏ và có mủ, ngứa rất nhiều vùng quanh móng .

3.Các biện pháp điều trị

Thuốc trị nấm móng tay chân?

Có nhiều cách điều trị. Thường là dùng thuốc bôi tại chỗ và thuốc uống tính năng body toàn thân.

Thuốc bôi tại chỗ:

Có thể cho bệnh nhân dùng một trong những thuốc bôi sau : kem hoặc pommade Ketoconazol ( Nizoral ), Canesten, Exoderil, terbinafin, BSI, v.v… Nên hướng dẫn bệnh nhân cách bôi thuốc để đạt hiệu suất cao và tránh những sai lầm đáng tiếc đáng tiếc. Sau khi rửa và cạo sạch chỗ tổn thương móng, bôi thuốc lên mặt phẳng móng và quanh móng, mỗi ngày 2-3 lần, đêm hôm nên dùng băng nhựa băng bịt giữ thuốc qua đêm.

Hình ảnh nấm móng tay

Thuốc uống:

Hiện nay Itraconazol là thuốc đặc hiệu nhất để điều trị bệnh nấm móng. Itraconazole là một triazole kháng nấm, thuốc rất ưa mỡ và chất sừng, sống sót lâu trong mô như da, Itraconazole có nồng đô cao trong mô do có ái tính với Protein, đặc biệt quan trọng là chất sừng, có hoạt phổ rộng kháng nhiễm nấm da, Candida và Malassezia. Itraconazole thấm được vào bản móng và giường móng nhờ vậy mà có tính năng diệt nấm sinh bệnh tại móng tay, chân. Sau khi uống Itraconazole đi vào tổ chức triển khai da, tóc, móng, thuốc không quay trở lại hệ tuần hoàn. Do vậy sự tái tạo lớp sừng, tóc, móng được hồi sinh từng bước ứng với sự giảm dần của Itraconazole trong những tổ chức triển khai này. Điều trị bệnh nấm móng bằng uống Itraconazole phải tuân thủ hướng dẫn của thầy thuốc, nhằm mục đích tránh nhữn hậu quả xấu hoàn toàn có thể xảy ra. Hiện nay có rất nhiều biệt dược : sporal, spobet, trifungi, …. Tuyệt đối không dùng cho trẻ nhỏ dưới 12 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú, viêm gan cấp. Khi dùng Itraconazole cần xét nghiệm nhìn nhận tính năng gan trước khi điều trị và sau khi dùng mỗi đợt thuốc điều trị, nếu có viêm gan đang tiến triển thì phải điều trị viêm gan cho không thay đổi mới dùng thuốc điêu trị nấm móng. Sau khi kết thúc điều trị cần xét nghiệm soi tươi bệnh phẩm lấy tại móng bệnh để nhìn nhận là đã hết nấm chưa, phối hợp với đáng giá lâm sàng xem móng đã mọc ra lại chưa, hết xù xì, hết viêm, hết ngứa chưa. Nếu cả xét nghiệm và lâm sàng chưa tốt thì bác sĩ sẽ có quyết định hành động điều trị tiếp cho bạn.

Nên điều trị sớm, tuyệt đối không để bệnh nặng mới điều trị. Nếu móng tay bị nhiễm trùng nặng hoặc rất đau đớn, bác sĩ có thể đề nghị loại bỏ các móng tay. Móng tay mới thường sẽ phát triển tại chỗ của nó, mặc dù nó sẽ từ từ và có thể mất đến một năm để phát triển trở lại hoàn toàn. Đôi khi phẫu thuật sử dụng kết hợp với ciclopirox để xử lý nền móng. Ngoài ra còn có thể điều trị nấm móng tay với một laser hoặc điều trị quang động, trong đó ánh sáng cường độ cao được sử dụng, để xạ móng tay sau khi nó được xử lý bằng axit, cũng có thể thành công. Tuy nhiên, điều trị mới này có thể không có ở khắp mọi nơi.

4. Phòng ngừa tái phát

Để hoàn toàn có thể phòng ngừa bệnh nấm móng tái phát, nếu hoàn toàn có thể, người bệnh nên đổi khác việc làm hoặc mang bao tay khi thao tác để tránh móng bị ướt. Bên cạnh đó, nên hạn chế tiếp xúc với nước có chất tẩy rửa như xà bong, nước rửa chén. Chỉ tiếp xúc với nước khi thiết yếu như tắm gội, không nên rửa tay chân liên tục khi không thiết yếu, vì như vậy tạo môi trường tự nhiên khí ẩm cho nấm tăng trưởng trở lại. Mặc dù nấm móng là một bệnh tuy không nguy hại nhưng làm mất vệ sinh, nghệ thuật và thẩm mỹ và rất khó điều trị. Vì vậy cần phải điều trị sớm, kịp thời, đúng giải pháp tránh trường hợp bệnh nặng phải điều trị lâu bền hơn và tốn kém. Bệnh nhân nên nhớ không tự ý sử dụng bất kể loại thuốc uống hoặc thuốc bôi nào khi chưa có chỉ định của thầy thuốc .Tác dụng phụ khi dùng thuốc trị nấm móngSKĐS – Tôi bị nấm móng chân, đi khám bác sĩ kê uống thuốc itraconazol ( loại viên nang ). Xin hỏi khi dùng thuốc này có cần chú ý quan tâm gì không ?

Cập nhật thông tin chi tiết về Bệnh Lý Động Mạch Cảnh: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị trên website Eaom.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!