Bạn đang xem bài viết Bệnh Đỏ Mắt Ở Trẻ Em Và Chế Độ Dinh Dưỡng Giúp Con Yêu Luôn Khỏe được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Eaom.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Dấu hiệu đau mắt đỏ vào thời kì phát bệnh – Ảnh Internet
Bệnh đau mắt đỏ lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp với dịch tiết từ mắt qua bàn tay nhiễm virus hoặc dùng chung đồ dùng, vật dụng bị nhiễm mầm bệnh. Bệnh đau mắt đỏ có nguy cơ gia tăng và nhân rộng trong cộng đồng. Thời kỳ ủ bệnh là thời kỳ dễ lây lan nhất.
3. Cách điều trị bệnh đỏ mắt ở trẻ emBệnh đau mắt đỏ có thể tự khỏi sau một đến hai tuần. Đau mắt đỏ có nguy cơ gây nhiễm cao trong vòng hai tuần đầu vì vậy việc chuẩn đoán và điều trị sớm rất quan trọng.
Đầu tiên, khi có các biểu hiện sớm thời kì ủ bệnh, có thể dùng các kháng sinh dự phòng hoặc rửa mặt cho bé bằng nước muối sinh lý. Việc này sẽ giúp kết mạc mắt khỏe hơn việc điều tiết sẽ tốt hơn, tránh nguy cơ bộc phát bệnh.
Khi phát hiện trẻ bệnh đau mắt đỏ phải trực tiếp đưa trẻ đến bác sĩ để khám sử dụng thuốc, nhỏ thuốc theo đúng hướng dẫn. Không tự ý mua thuốc điều trị cho trẻ.
Phụ huynh nên cho trẻ nhỏ thuốc nhỏ mắt theo chỉ định của bác sĩ – Ảnh Internet
Một số lưu ý khi phát hiện trẻ bị đau mắt đỏ:
Không cho trẻ dụi mắt bằng tay
Rửa tay kỹ và thường xuyên với nước ấm cho trẻ
Giặt ga giường, vỏ gối khăn tắm trong nước tẩy và ấm
Tránh để trẻ dùng chung các vật dụng như khăn, chậu rửa
Rửa tay sau khi nhỏ thuốc vào mắt cho trẻ
Không tự ý pha nước muối loãng để nhỏ mắt mà phải dùng đúng thước theo sự hướng dẫn của bác sĩ
Không nhỏ chung một lọ thuốc với mắt bị bệnh đau mắt đỏ mà mắt không bị đau mắt đỏ.
4. Vệ sinh phòng ngừa và chế độ dinh dưỡng cho béVệ sinh tốt là cách tốt nhất của bệnh đỏ mắt ở trẻ em, chẳng hạn như cho trẻ dùng các vật dụng cá nhân riêng. Bên cạnh đó, phòng ốc trong nhà luôn luôn được dọn dẹp sạch sẽ, tránh bụi bẩn, đồng thời, tập cho bé cách rửa tay đúng quy trình nhằm hạn chế bệnh tật.
Thường xuyên rửa tay trẻ bằng xà phòng – Ảnh Internet
Đau mắt đỏ là thường xảy ra khi thời tiết thay đổi đột ngột do hệ thống miễn dịch yếu. Vì vậy, vào thời điểm này cần bổ sung cho bé các thực phẩm tốt cho sức khỏe, tăng hệ thống miễn dịch như vitamin C, sữa, sữa chua,…. Ngoài ra, phụ huynh cần nên cho bé ăn đầy đủ, đúng bữa, bổ sung các thực phẩm tốt cho mắt . Không những thế, việc tìm hiểu những món ăn mà trẻ đau mắt kiêng kị cũng là một cách chăm sóc con mau hồi phục.
Bệnh đỏ mắt ở trẻ em là một căn bệnh tự khỏi và không ảnh hưởng nhiều đến thị lực. Tuy nhiên, nếu phát hiện trẻ có dấu hiệu đau mắt đỏ, phụ huynh cần ngay lập tức đưa trẻ đến các cơ sở y tế. Nếu chúng ta không có cách chữa trị đúng và kịp thời thì căn bệnh đau mắt đỏ dù là rất đơn giản nhưng cũng có thể có những biến chứng nguy hiểm.
Nữ Phạm tổng hợp
Chia Sẻ Chế Độ Dinh Dưỡng “Vàng” Cho Trẻ Bị Thiếu Sắt
Thiếu sắt sẽ dẫn đến thiếu máu, đây là hiện tượng rất nguy hiểm ở trẻ em, nếu không kịp thời chữa trị sẽ dẫn đến tình trạng trẻ bị thiếu máu trầm trọng và dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Vậy chế độ dinh dưỡng cho trẻ thiếu sắt như thế nào để giúp trẻ nhanh chóng phục hồi sức khỏe.
Những dấu hiệu con trẻ bị thiếu sắt
Bé còn nhỏ nhưng đã bị thiếu sắt là một điều mà bố mẹ cần phải quan tâm và nhất định không được lơ là. Vậy khi nào biết được bé đang bị thiếu sắt?
Trẻ không còn linh hoạt, nô đùa như những bạn khác nữa mà thay vào đó là bé thụ động hơn hẳn so với bình thường.
Nhịp tim yếu, nếu như bố mẹ thấy con không được hoạt bát thì hãy quan sát và theo dõi nhịp tim của con như thế nào? Nếu như bố mẹ nghi ngờ thì có thể đến bệnh viện để nhờ bác sĩ đo nhịp tim để xác định nhịp tim có hoạt động bình thường hay không?
Trẻ bị gầy ốm hoặc rất chậm tăng cân. Đây có thể là dấu hiệu chung của rất nhiều bệnh nhưng khi thấy con mình bị chậm lớn thì bố mẹ cũng nên đưa bé đi kiểm tra và có thể thiếu sắt cũng là một nguyên nhân.
Bé rất chậm đi đứng, da xanh và tóc thưa hơn những bạn khác cùng trang lứa.
Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
Theo khảo sát của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, trong gần 10 năm trở lại đây thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm đi rất nhiều nhờ vào các chương trình hành động vì trẻ em được triển khai ngày càng phổ biến và rộng rãi hơn. Thực trạng…
Một số loại thực phẩm có tác dụng tăng cường sắt
Rau xanh
Một số loại rau có chứa hàm lượng chất sắt như: cải bó xôi, cải xoăn, súp lơ, đậu hà lan, khoai tây, cải xoong, bột yến mạch, ngũ cốc,… Chỉ cần mỗi buổi sang bố mẹ cho bé ăn một bát yến mạch. Còn trong mỗi bữa cơm, nên bổ sung một chén canh cải hoặc canh khoai tây hầm xương,… Vừa bổ sung chất sắt lại vừa bổ sung canxi, dưỡng chất khác cho bé.
Gan động vật
Có thể nói gan động vật chứa hàm lượng chất sắt cao, nếu như muốn bổ sung chất sắt nhanh nhất cho bé thì có thể cho bé ăn thêm gan động vật, cụ thể là gan lợn. Nhưng trước khi cho bé ăn gan động vật thì trước hết cần phải ngâm với sữa để loại bớt độc tố và bớt mùi. Bố mẹ có thể nấu cháo gan cho bé ăn dặm hoặc hầm gan heo với ngũ quả cũng là món ăn hấp dẫn.
Thịt bò
Trong thịt bò có chứa hàm lượng chất sắt cao, từ rất lâu mọi người luôn mặc định trong suy nghĩ của mình mỗi khi thiếu sắt thì hãy nghĩ ngay đến thịt bò. Chính vì thế mà thịt bò có tác dụng tăng cường lượng sắt tuyệt vời.
Từ nguyên liệu thịt bò bạn có thể chế biến thành rất nhiều món khác nhau để đổi món liên tục cho bé, có thể là cháo thịt bò, món này được nhiều bé thích và rất dễ ăn. Ngoài cháo ra thì mẹ có thể cho bé ăn thịt bò xào rau cần tây,…
Hạt bí là loại ngũ cốc có tác dụng tăng cường chất sắt hữu hiệu. Bố mẹ có thể mua loại hạt bí rang sẵn ở các cửa hàng tạp hóa để cho bé ăn dặm. Để an toàn hơn thì bố mẹ nên tự rang hạt bí đỏ tại nhà.
Một số loại hoa quả có tác dụng tăng cường chất sắt
Có một số loại hoa quả có tác dụng tăng cường chất sắt như: dưa hấu, đu đủ, chuối, quả chà là, dâu tây,.. Nếu như bé nhà bạn ngán ăn trái cây tươi thì có thể xay sinh tố cho bé uống sau bữa cơm.
Ngũ cốc
Một số loại ngũ cốc nguyên hạt hoặc bột đều có tác dụng bổ sung chất sắt. Bố mẹ có thể xay một số loại hạt như: đậu đỏ, đậu nành, đậu hạt sen,… cứ mỗi buổi sáng pha cho bé một ly ngũ cốc. Thực hiện đều đặn bạn sẽ thấy hiệu quả.
Theo Dinhduong.online tổng hợp
Chế Độ Dinh Dưỡng Cho Phụ Nữ U40
Ở độ tuổi 40-50 người phụ nữ bước vào giai đoạn tiền mãn kinh. Lúc này cơ thể có những biến đổi khiến họ lo lắng: không có cảm giác về tình dục, da mặt không còn độ căng, láng, tóc bắt đầu có những sợi bạc; cáu gắt, giận hờn vô cớ luôn xảy ra…
Hoang mang, bối rối dẫn đường họ tới các trung tâm thẩm mỹ viện. Có một điều họ lại quên rằng, chính những sinh hoạt hằng ngày như tập thể dục, dinh dưỡng phù hợp, có khoa học sẽ giúp họ lấy lại thăng bằng…
Qua nghiên cứu người ta thấy rằng, ở phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh, khả năng hấp thụ năng lượng thấp hơn 5-10% so với thời trẻ tuổi. Nhìn chung, thu nhận 1.500 calo/ngày là phù hợp. Nếu muốn giảm béo thì nên giảm năng lượng tiếp nhận đi cho đến khi đạt đến trọng lượng tiêu chuẩn. Nên hỏi các chuyên gia dinh dưỡng để xác định năng lượng cần hấp thụ mỗi ngày, theo giá trị calo được hấp thụ qua ăn uống.
Thành phần dinh dưỡng trong thực phẩm phải toàn diện, tránh ăn quá lệch.
– Chất đường có thể cung cấp nguồn năng lượng chiếm 55-65% tổng năng lượng do các loại thức ăn cung cấp. Đường có trong một số loại tinh bột như gạo, mỳ, lương thực phụ, khoai lang, đỗ, đậu. Lương thực ở dạng thô có nhiều vitamin B, rất nên dùng. Đối với những đồ ngọt có hàm lượng đường đơn chất, nên hạn chế sử dụng (mỗi ngày không vượt quá 35-50g).
Chế độ ăn uống lành mạnh, hợp lý, khoa học có thể giúp phụ nữ trung niên lấy lại thăng bằng
– Protein là chất dinh dưỡng chủ yếu của tế bào cấu thành cơ thể. Thực phẩm chứa protein nên chiếm 10-15% tổng năng lượng. Nếu quá nhiều nó có thể gây bất lợi cho gan, thận. Thịt nạc, cá, trứng, thịt gia cầm là những thực phẩm giàu protein. Nội tạng động vật, lòng đỏ trứng, cá mực… cũng chứa nhiều protein nhưng có hàm lượng cholesterol cao, nên dùng ít hoặc không dùng. Sữa tươi và các chế phẩm từ sữa giàu protein, canxi, nên sử dụng. Đậu tương và các sản phẩm từ đậu chứa 35% protein thực vật, có lợi cho sức khỏe, nên dùng rộng rãi.
– Chất béo là chất dinh dưỡng không thể thiếu, mỗi ngày không nên ăn dưới 40g. Nó có thể tăng cảm giác muốn ăn. Chất béo còn cấu thành nên tế bào não. Chất béo thực vật (như dầu đậu nành, dầu lạc, dầu hạt hướng dương, dầu ngô…) tốt hơn mỡ động vật.
– Rau xanh, hoa quả chứa nhiều vitamin C và muối vô cơ. Chất xơ trong rau, quả hỗ trợ cho tiêu hóa, chống táo bón. Trừ một số loại quả chứa nhiều đường như dưa hấu, các loại hoa quả đều ít năng lượng, nên ăn nhiều. Nhưng nếu ăn quá nhiều thì khả năng hấp thụ nguyên tố vi lượng sẽ giảm. Mỗi ngày nên ăn 25g là đủ.
Nhìn chung, thói quen ăn uống của người dân ở một số nước chưa phát triển là: Coi tinh bột là chủ yếu, lượng protein và các chất khác không đủ, lượng muối vô cơ và mỡ lại quá nhiều, rất bất lợi cho việc đề phòng bệnh tim. Phụ nữ nông thôn thường ăn thô hơn, ăn rau xanh tương đối nhiều, ăn mỡ ít, lại lao động thể lực nhiều. Vì vậy, tỷ lệ mắc bệnh tim mạch ở họ ít hơn so với phụ nữ thành phố.
Ngoài ra, nên định giờ ăn và lượng ăn phù hợp. Bữa sáng nên ăn no, ăn tốt; bữa trưa nên ăn vừa phải; bữa tối nên ăn ít. Trong thời gian làm việc buổi sáng, nhiệt năng tiêu hao nhiều; việc ăn sáng tốt có thể duy trì nồng độ đường trong máu ở mức thích hợp. Nhờ đó, não tỉnh táo, tư duy minh mẫn, thể lực khỏe khoắn. Thức ăn trong bữa sáng nên giàu protein, có lượng chất béo thích hợp và có tinh bột. Sau khi ăn tối, nhìn chung nhiệt năng tiêu hao tương đối ít. Việc ăn quá no sẽ không tốt cho dạ dày, làm tăng thể trọng.
Chế Độ Luyện Tập Và Dinh Dưỡng Dành Cho Những Người Bị Cao Huyết Áp
Thực hiện những thay đổi có ích cho sức khỏe trong cách ăn uống cũng như thói quen tập thể dục là những bước đi quan trọng đầu tiên để có thể xử lý khi gặp bệnh cao huyết áp. Bệnh lý đang chiếm tỷ lệ cao nhất trong số những căn bệnh phổ biến và có nguy cơ gây tử vong cao nhất trên thế giới.
Nếu bạn chưa bao giờ thực hiện việc này trước đây thì tốt nhất là nên tham khảo ý kiến bác sĩ cho tất cả những chỉ định và những loại thuốc mà bạn nên uống.
Bệnh cao huyết áp là gì?Cao huyết áp, hay còn được gọi là tăng huyết áp, là một tình trạng áp lực máu đẩy vào thành động mạch khi tim bơm tống máu đi quá cao. Nếu áp lực này tăng lên cao theo thời gian, nó có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe khác.
Cao huyết áp, hay còn được gọi là tăng huyết áp, là một tình trạng áp lực máu đẩy vào thành động mạch khi tim bơm tống máu đi quá cao ( Ảnh: BBC)
Chế độ tập luyện dành cho người bị cao huyết ápCác nghiên cứu đã cho thấy tập thể dục thể thao là phương thuốc mạnh mẽ nhất để hướng tới một thể trạng áp lực máu ổn định hơn, giảm nguy cơ cao huyết áp
nhưng mọi thứ phải có thời gian biểu hợp lý và cường độ tập luyện phù hợp
Đi bộ nhanh kết hợp với các vận động ngoài trời
Đi bộ nhanh trong 30 phút đến 45 phút, năm hoặc sáu ngày một tuần, có thể hạ huyết áp của bạn lên tới 10 điểm. Các chuyên gia đến từ đại học y khoa Yales (Mỹ) cũng khuyên rằng nên kết hợp thêm một vận động ngoài trời khác mà bạn thích chẳng hạn như đi bộ, bơi lội, chạy hoặc đi xe đạp để giúp điều hòa nhịp tim và hơi thở.
Đi bộ nhanh trong 30 phút đến 45 phút, năm hoặc sáu ngày một tuần, có thể hạ huyết áp của bạn lên tới 10 điểm ( Ảnh: Pexel)
Nâng tạ nhẹ
Các nhà nghiên cứu tại Đại học Michigan chỉ ra rằng những người tập ba chương trình tập tạ toàn thân một tuần trong hai tháng giảm nguy cơ huyết áp cao, ngăn ngừa đột quỵ tới 40 % và nhồi máu cơ tim 15%. Ngoài ra, tập luyện bài tập này còn giúp gia tăng tuổi thọ. Nghiên cứu từ Đại học South Carolina cho thấy, việc nâng tạ thường xuyên giúp giảm tỉ lệ tử vong xuống mức thấp do ung thư và các bệnh về tim bạch. Tương tự, các nhà khoa học cũng nhận thấy, việc khỏe mạnh ở tuổi trung niên giúp bạn có thể sống tới 85 tuổi mà không mắc bệnh nặng. Để rèn luyện sức mạnh, hãy sử dụng tạ có trọng lượng nhẹ và lặp lại nhiều lần. Cơ bắp của bạn nên cảm thấy mỏi sau 10 đến 15 hiệp.
Các nhà nghiên cứu tại Đại học Michigan chỉ ra rằng những người tập ba chương trình tập tạ toàn thân một tuần trong hai tháng giảm nguy cơ huyết áp cao, ngăn ngừa đột quỵ tới 40 % và nhồi máu cơ tim 15% ( Ảnh: Getting Images)
Các bài tập aerobic
Bài tập aerobic là những chuyển động lặp đi lặp lại và theo nhịp điệu. Bài tập sử dụng những nhóm cơ lớn của cơ thể như cơ trên vai, cánh tay và chân. Hoạt động aerobic làm gia tăng nhịp tim và nhịp thở cho bệnh nhân tim mạch và cao huyết áp. Hãy tập luyện chăm chỉ để có thể đổ mồ hôi nhưng đừng quá sức để cơ thể khó thở hoặc không thể trò chuyện được. Nếu bạn chỉ mới bắt đầu tập luyện, hãy bắt đầu với 20 phút aerobic, ba lần một tuần. Dần dần tăng thời lượng lên đến 60 phút mỗi ngày. Hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn để được tư vấn cụ thể.
Hoạt động aerobic làm gia tăng nhịp tim và nhịp thở cho bệnh nhân tim mạch và cao huyết áp ( Ảnh: Popsugar)
Yoga và thiền
Gần đây, nhiều nhà nghiên cứu phương Tây cũng đã nhận thấy những ưu điểm đặc sắc của các phương pháp luyện tập Á Đông như khí công, Yoga, đến hệ hô hấp và tim mạch, nên có tác dụng rất tốt đến sức khỏe toàn thân. Đặc biệt đối với bệnh nhân cao huyết áp và bệnh tim mạch nói chung, các phương pháp nầy còn có nhiều ảnh hưởng tốt đến tâm lý, gây lạc quan và tự tin cho người tập.
Yoga và thiền đặc biệt có ích cho người bị cao huyết áp ( Ảnh: Yoga and Healthy)
Chế độ dinh dưỡng của người bị cao huyết ápCác hoạt động thể chất rất tốt cho sức khỏe tim mạch và bệnh cao huyết áp. Ngoài ra để mang lại hiệu qủa tốt nhất nên kết hợp với chế độ dinh dưỡng hợp lý.
Hạn chế hấp thu chất béo
Chất béo hấp thu quá nhiều, có thể làm mỡ máu tăng cao, mỡ máu nhiều lại có thể thúc đẩy xơ cứng động mạch, cho nên trong bữa ăn nên hạn chế hấp thu chất béo động vật. Khi chế biến, tận dụng nhiều dầu thực vật, hạn chế hấp thu cholesterol
Cá chứa rất nhiều axít béo không bão hòa làm giảm cholesterol máu (Ảnh: BBC)
Hạn chế sử dụng muối
Nhiều tài liệu bệnh dịch học chứng minh, ở vùng ăn nhiều muối tỉ lệ mắc bệnh cao huyết áp cao hơn vùng ăn ít muối. Giảm hấp thu muối ăn một cách thích đáng giúp ích cho giảm huyết áp, giảm việc giữ nước trong cơ thể. Người bệnh cao huyết áp lượng hấp thu muối ăn hằng ngày nên
Giảm hấp thu muối ăn một cách thích đáng giúp ích cho giảm huyết áp, giảm việc giữ nước trong cơ thể ( Ảnh: pexel)
Tăng hấp thu một số khoáng tố
Người bệnh cao huyết áp nên dùng nhiều thức ăn giàu kali, calci mà ít natri. Báo cáo của đại học Hoàng gia Anh Quốc cho rằng khi tăng hấp thu muối kali trong bữa ăn y sẽ ức chế hấp thu muối natri sẽ có tác dụng tốt để giảm huyết áp, cũng như thúc đẩy việc bài tiết cholesterol, tăng tính đàn hồi mạch máu. Ngoài ra, chúng còn có tác dụng lợi tiểu tốt, cũng như giúp cải thiện khả năng co bóp của cơ tim. Thức ăn chứa nhiều kali gồm khoai tây, khoai môn, cà tím, chuối, thức ăn chứa nhiều canxi gồm chuối, nước trái cây…
Khoai tây chứa rất nhiều kali, rất tốt cho người bị cao huyết áp ( Ảnh: BBC)
Tăng cường hấp thụ ngũ cốc thô
Ngũ cốc thô như: yến mạch, kiều mạch, hạt bắp, mì đạt chuẩn…, có chứa nhiều chất xơ. Nó có tác dụng bám hút cholesterol, còn giúp tăng tốc bài tiết axít mật từ phân, giảm cholesterol máu, phòng ngừa xơ cứng động mạch. Cung cấp đủ chất xơ, có ích cho việc phòng trị cao huyết áp, bệnh mạch vành, cao mỡ máu. Ngoài ra, người bệnh cao huyết áp xuất hiện táo bón có thể gây xuất huyết não, ngũ cốc thô còn có tác dụng nhuận trường thông tiện, giúp ích cho việc dự phòng táo bón
Ngũ cốc thô có tác dụng bám hút cholesterol, còn giúp tăng tốc bài tiết axít mật từ phân, giảm cholesterol máu, phòng ngừa xơ cứng động mạch ( Ảnh: BBC)
Ăn nhiều trái cây và rau xanh
Trong rau xanh và trái cây có chứa nhiều loại vitamin và khoáng tố giúp ích cho việc phòng trị cao huyết áp. Vitamin C giảm cholesterol, tăng tính đàn hồi mạch máu. Vitamin E có tác dụng chống oxy hóa mạnh, ngăn ngừa nhiều axít béo không bão hòa oxy hóa, đảm bảo tính hoàn chỉnh của màng tế bào, phòng ngừa xơ cứng động mạch. Chúng có tác dụng nhất định đối với việc phát sinh cao huyết áp, bệnh mạch vành, cao mỡ máu. Nghiên cứu hiện nay cho rằng crom, kẽm, selen giúp cho lipid và glucid chuyển hóa; iod giúp ức chế hấp thu cholesterol trong đường ruột.
Trong rau xanh và trái cây có chứa nhiều loại vitamin và khoáng tố giúp ích cho việc phòng trị cao huyết áp ( Ảnh: Pexel)
Hiện tại, CaliFresh đang phục vụ các loại combo dành cho những người bị bệnh cao huyết áp với các nguyên liệu đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và hàm lượng dinh dưỡng phù hợp cho những người đang trong chế độ tập luyện, giảm hàm lượng cholesterol. Tất cả các nguồn nguyên liệu đều được chọn lựa kỹ càng và nghiêm ngặt để duy trì tốt nhất thành phần dinh dưỡng của từng loại thực phẩm theo như đúng quy chuẩn. Rau quả và các loại nông sản được nhập từ VinEco Đà Lạt với các nhà vườn theo đúng tiêu chuẩn VietGRAP. Tất cà các nguồn đạm động vật như thịt heo, thịt gà,… được lấy từ các trang trại hàng đầu Việt Nam và có giấy phép chứng nhận từ Bộ Y tế. Califresh cũng nói không với các loại nguyên liệu không rõ nguồn gốc cũng như kém chất lượng nhằm đảm bảo các sản phẩm tốt nhất đến tay người tiêu dùng.
Nguồn thực phẩm uy tín, đảm bảo chất lượng từ Califresh sẽ cho bạn cảm giác yên tâm nhất khi tận hưởng buổi ăn của mình.
Hơn thế nữa, với một đội ngũ chuyên gia dinh dưỡng hàng đầu và các đầu bếp danh tiếng đẳng cấp 5 sao, Califresh mong muốn đem đến cho khách hàng những sản phẩm dinh dưỡng tốt nhất để có thể thay đổi bản thân, sở hữu thân hình lý tưởng. Các khẩu phần bánh mì đều được đo đạc kỹ lưỡng và lên thực đơn nghiêm ngặt. Các thực phẩm được kết hợp một cách khoa học để duy trì lượng năng lượng vừa đủ cho các hoạt động của cơ thể trong suốt một ngày. Hoàn toàn trong các thực đơn đều không sử dụng thức ăn có chất tạo màu, bột ngọt và các tinh bột phức để không gây ảnh hưởng xấu đến quá trình cắt giảm hàm lượng cholesterol dành cho người bị cao huyết áp.
Bữa ăn ngon miệng, tiện lợi và đầy đủ dinh dưỡng? Califresh sẽ đáp ứng một cách hoàn hảo nhất.
Nếu bạn vẫn còn băn khoăn, hãy Liên hệ ngay với Califresh để được tư vấn thêm thông tin hoặc liên hệ Hotline 0902 560 069 (Mr. Jasper)
Phương Thảo (Calipso)
Nguổn: healthplans.providence.org
Đăng bởi: Nhóm Trẻ Ong Vàng
Từ khoá: Chế độ luyện tập và dinh dưỡng dành cho những người bị cao huyết áp
Dinh Dưỡng Và Phòng Bệnh Với Thực Phẩm Giàu Kali
Kali là một trong 7 chất khoáng vi lượng mà cơ thể cần nhiều bên cạnh canxi, ma-giê, phốt-pho, muối… Những chức năng chủ yếu của kali bao gồm điều chỉnh sự cân bằng dịch trong cơ thể, kiểm soát hoạt động điện của tim và cơ.
13 thực phẩm chứa nhiều kali cho cơ thể
Kali là một trong những khoáng chất quan trọng nhất và có mặt ở mỗi tế bào trong cơ thể con người. Theo nghiên cứu, trong cơ thể con người, kali phổ biến thứ 8 hoặc 9 theo khối lượng (0,2%). Một người trưởng thành có cân nặng 60 kg…
Dùng đủ theo cách tự nhiên
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến nghị lượng dung nạp hằng ngày cho mỗi người là 3.510 mg nhưng khẳng định thêm hầu hết cư dân trên thế giới không dùng đủ mức độ = nói trên. Ngành y tế Mỹ khuyến nghị nên dùng hằng ngày 4.700 mg kali, nhưng theo một báo cáo từ chương trình khảo sát về sức khỏe và dinh dưỡng quốc gia thì chỉ có 2% người đạt được yêu cầu này. Mức độ dùng kali trung bình của người dân Mỹ chỉ 2.640 mg/ngày, trong đó, nam giới dùng nhiều hơn nữ giới và con số này hầu như không thay đổi từ thập niên 1990 đến nay.
Kali có nhiều trong các loại thực phẩm còn nguyên chưa chế biến kỹ. Một số nguồn cung cấp cấp kali tốt nhất như rau lá xanh, trái bơ, cà chua, khoai tây, các loại đậu, chuối và vài loại rau quả khác. Việc chế biến thực phẩm làm giảm lượng kali đáng kể. Mặt khác, thực phẩm chế biến sẵn thường chứa nhiều muối, khiến cơ thể cần tăng lượng kali để trung hòa tác dụng của muối lên huyết áp. Nguyên tắc căn bản để dung nạp kali là dùng đa dạng rau trái trong bữa ăn.
Giống như việc hấp thu vitamin và chất khoáng khác, dùng kali từ thực phẩm tốt hơn nhiều so với bổ sung kali tổng hợp. Đã có bằng chứng cho thấy việc dùng đơn độc một chất dinh dưỡng đã được trích ly không có lợi ích cho sức khỏe bằng tiêu thụ tổng thế các thành phần dinh dưỡng chứa đựng trong thực phẩm tự nhiên.
Nhìn chung, một chế độ ăn nhiều và đa dạng rau quả có thể cung cấp nhiều kali. Ảnh: LEANMUSCLE PROJECT
Những dấu hiệu thiếu kali bạn cần lưu ý ngay
Kali là một trong bảy khoáng chất cần thiết để đảm bảo mức cân bằng của nội môi và tế bào. Mỗi ngày cơ thể cần nạp một lượng 100mg kali, cùng với các khoáng chất là canxi, magie, photpho, chloride, lưu huỳnh, dioxide… Nhờ có kali, cơ thể sẽ…
Lợi ích và thận trọng
Theo TS Mark Houston thuộc Học viện Y khoa Vanderbilt và Bệnh viện St. Thomas ở Tennessee, việc tăng lượng kali và giảm muối là chế độ dinh dưỡng quan trọng nhất để có thể giúp giảm thiểu nguy cơ bệnh mạch vành. Một nghiên cứu khác cho thấy những người tiêu thụ 4.069 mg kali mỗi ngày có nguy cơ tử vong vì bệnh thiếu máu cơ tim thấp hơn 49% so với những người dùng quá ít kali (chỉ khoảng 1.000 mg/ngày).
Thực phẩm giàu kali tạo nên môi trường kiềm trong cơ thể, không giống như tình trạng nhiễm toan thường gặp do chế độ ăn kiểu phương Tây gây ra. Chứng chuyển hóa nhiễm toan là hậu quả của chế độ ăn nhiều thực phẩm dễ bị axít hóa như thịt, sữa và từ hạt ngủ cốc được xay xát kỹ, có thể gây bài tiết nitơ, giảm mật độ khoáng xương và thoái hóa cơ. Một khảo sát của các nhà khoa học Mỹ cho thấy những người dùng 5.266 mg kali/ngày duy trì được khối lượng cơ nạc nhiều hơn bình quân 1,6 kg so với người dùng kali ít hơn 50%. Vài nghiên cứu cũng đã cho thấy mật độ xương gia tăng ở những người dùng nhiều kali.
Tuy nhiên, bên cạnh nhiều lợi ích thiết thực của kali cho sức khỏe, giới khoa học cũng cảnh báo một số trường hợp nên thận trọng khi dùng nhiều kali. Đối với người có thận khỏe, lượng kali dư thừa được bài tiết một cách hiệu quả qua nước tiểu mà không gây tác dụng phụ. Một số ít trường hợp chức năng thận hoạt động không đầy đủ có thể bị ngộ độc do dùng quá nhiều kali mà không thải ra được. Thậm chí có khi nguy hiểm đến tính mạng do kali không thải ra được có thể tác động lên tim. Cần lưu ý chất dinh dưỡng bổ sung cho vận động viên thể thao dùng để thay thế muối có chứa nhiều kali đã từng gây ra ít nhất vài trường hợp ngưng tim. Tuy nhiên, đa số trường hợp ngộ độc kali là do bổ sung kali tổng hợp và hầu như không có trường hợp ngộ độc kali do dùng thực phẩm chứa hàm lượng kali cao.
Thực phẩm giàu kali
Khẩu phần vừa phải của các loại thức ăn sau đây cung cấp kali:
Khoai tây: 845 mg; khoai lang: 694 mg; bơ (1/2 trái): 602 mg; dưa lưới (1 chén): 417 mg; vài loại nấm ăn thông thường: 415 mg; củ dền (1/2 chén): 650 mg; cà chua (1 chén): 528 mg; đậu nành, đậu xanh (1/2 chén): 485 mg; chuối: 422 mg; ải bó xôi (½ chén): 419 mg; yaourt không béo: 398 mg; lê: 333 mg; xoài: 323 mg; cam; 300 mg; ho khô: (½ chén): 217 mg.
Theo Trúc Lâm – Người lao động
5 Loại Hạt Ngon Nhiều Dinh Dưỡng Tốt Giúp Nuôi Dưỡng Và Bảo Vệ Tim Mạch
Nội dung chính
1.Giá trị dinh dưỡng chung của các loại hạt
30g hỗn hợp các loại hạt trong một phần ăn có thể cung cấp lượng chất dinh dưỡng như sau:
Dinh dưỡng Khối lượng
Năng lượng 174 kcal
Protein 7,1 g
Chất béo 14,7 g
Chất béo không bão hòa đơn 8,2 g
Chất béo không bão hòa đa 3,5 g
Carbohydrate 3,5 g
Chất xơ 1,9 g
Canxi 28 mg
Magiê 67 mg
2. Giá trị dinh dưỡng và lợi ích của từng loại hạt Hạnh nhânGiá trị dinh dưỡng được tính trong 30g hạnh nhân:
Dinh dưỡng Khối lượng
Năng lượng 184 kcal
Protein 6,3 g
Chất béo 6,7 g
Chất béo bão hòa 1,3 g
Chất béo không bão hòa đơn 11,5 g
Chất béo không bão hòa đa 3,1 g
Carbohydrate 2,1 g
Chất xơ 2,2 g
Canxi 72 mg
Magiê 81 mg
Vitamin E 7,19 mg
Hạnh nhân (Nguồn: Internet).
Hạnh nhân có hàm lượng canxi cao nhất trong các loại hạt giúp cho xương và cơ chắc khỏe; chất béo không bão hòa, chất xơ và vitamin E giúp kiểm soát mỡ máu, cải thiện chức năng tim mạch, tăng khả năng chống oxy hóa giúp tế bào không bị hư hại. Ăn hạnh nhân còn hỗ trợ cho đường tiêu hóa, tăng sản sinh vi khuẩn có lợi cho đường ruột.
Hạt điềuGiá trị dinh dưỡng được tính trong 30g hạt điều:
Dinh dưỡng Khối lượng
Năng lượng 172 kcal
Protein 5,3 g
Chất béo 14,5 g
Chất béo bão hòa 2,9 g
Chất béo không bão hòa đơn 8,3 g
Chất béo không bão hòa đa 2,6 g
Carbohydrat 5,4 g
Chất xơ 1,3 g
Magie 81 mg
Sắt 1,86 mg
Kẽm 1,77 mg
Hạt điều (Nguồn: Internet).
Hạt điều là sự lựa chọn phù hợp cho chế độ ăn chay vì chứa lượng protein cao và kèm theo các khoáng chất như sắt, kẽm; hạt điều cũng giúp cải thiện sức khỏe tim mạch và kiểm soát mỡ máu do có chứa chất béo không bão hòa; magie giúp cải thiện trí nhớ và giảm nguy cơ mất trí nhớ ở người lớn tuổi.
Hạt dẻGiá trị dinh dưỡng được tính trong 30g hạt dẻ sống:
Dinh dưỡng Khối lượng
Năng lượng 59 kcal
Protein 0,5 g
Chất béo 3,1 g
Chất béo bão hòa 0,1 g
Chất béo không bão hòa đơn 0,1 g
Chất béo không bão hòa đa 0,1 g
Carbohydrat 13,9 g
Chất xơ 1,5 g
Kali 145 mg
Magie 9 mg
Folate 17 mcg
Vitamin C 12 mg
Hạt dẻ (Nguồn: Internet).
Tính đến nay hạt dẻ được biết tới là loại hạt có chất béo và năng lượng thấp nhưng chứa nhiều chất xơ và tinh bột (không chứa gluten) được dùng làm bột cho bánh ngọt và bánh nướng; hạt dẻ (dạng thô) có khả năng chống oxy hóa do có chứa vitamin C.
Hạt maccaGiá trị dinh dưỡng được tính trong 30g hạt macca:
Dinh dưỡng Khối lượng
Năng lượng 215 kcal
Protein 2,4 g
Chất béo 22,7 g
Chất béo bão hòa 3,6 g
Chất béo không bão hòa đơn 17,7 g
Chất béo không bão hòa đa 0,5 g
Carbohydrate 1,6 g
Chất xơ 2,6 g
Kali 110 mg
Canxi 26 mg
Magie 39 mg
Hạt macca (Nguồn: Internet).
Hạt macca có hàm lượng chất béo cao dùng để tăng hương vị trong các công thức nấu ăn nhưng chất béo này có lợi cho sức khỏe tim mạch. Các nghiên cứu gần đây cho thấy nếu ăn 18-42 gam hạt macca mỗi ngày giúp giảm khoảng 10% mỡ máu toàn phần và mỡ máu có hại (LDL); nếu ăn 42-84 gam hạt macca mỗi ngày giúp giảm đáng kể triệu chứng viêm, đây là một trong những yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến tim mạch; ăn macca thường xuyên sẽ giảm khoảng 1/3 nguy cơ tử vong sớm.
Hạt macca giúp kiểm soát cân nặng và tránh tăng cân do có chứa nguồn protein và chất xơ dồi dào, giảm cảm giác thèm ăn và mang lại cảm giác no lâu; chất xơ này cũng là nguồn cung cấp năng lượng cho vi khuẩn (có lợi) ở đường ruột để chúng phát triển và sản sinh ra các acid béo chuỗi ngắn giúp cho đường ruột luôn khỏe mạnh.
Hạt óc chóGiá trị dinh dưỡng được tính trong 30g hạt óc chó:
Dinh dưỡng Khối lượng
Năng lượng 206 kcal
Protein 4,4 g
Chất béo 20,6 g
Chất béo bão hòa 2,2 g
Chất béo không bão hòa đơn 3,2 g
Chất béo không bão hòa đa 14 g
Carbohydrat 1 g
Chất xơ 1,4 g
Kali 135 mg
Folate 20 mcg
Vitamin E 1,16 mg
Hạt óc chó (Nguồn: Internet).
Kết quả của một ghiên cứu trong 8 tuần, có 194 người tình nguyện tham gia đã tiêu thụ 43g hạt óc chó mỗi ngày cho thấy hạt óc chó giúp tăng số lượng vi khuẩn có lợi trong đường ruột. Các vi khuẩn này tạo ra acid béo chuỗi ngắn giúp cho đường ruột luôn khỏe mạnh.
Hạt óc chó còn giúp giảm cân do chứa chất xơ, protein; giúp chống viêm và hỗ trợ phòng ngừa ung thư, cải thiện chức năng tim mạch do chứa chất béo có lợi cùng với chất chống oxy hóa như vitamin E.
3. Độ an toàn của các loại hạtMặc dù 5 loại hạt này mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe nhưng cũng tiềm ẩn những tác dụng không mong muốn như: Dị ứng gây sốc phản vệ, nguy cơ gây tắc nghẽn đường thở đối với trẻ em.
Đăng bởi: Đoàn Thị Khánh Huyền
Từ khoá: 5 loại hạt ngon nhiều dinh dưỡng tốt giúp nuôi dưỡng và bảo vệ tim mạch
Cập nhật thông tin chi tiết về Bệnh Đỏ Mắt Ở Trẻ Em Và Chế Độ Dinh Dưỡng Giúp Con Yêu Luôn Khỏe trên website Eaom.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!